BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ);
Cản cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Kho bạc Nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về
quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính; ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán
nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua hình thức
phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn trong nước theo quy định
của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu
có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân
hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để:
a) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự
thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật
hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân
công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ
thị, chiến lược, quy hoạch, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc
lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định
dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
3. Ban hành quy trình nghiệp vụ, văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản
lý của Kho bạc Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài
chính, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tiền và tài sản được giao quản
lý theo quy định của pháp luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy dù, kịp thời các khoản
thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước
các khoản tiền của các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp qua hẹ thông Kho bạc Nhà
nước; thực hiện hạch toán sổ thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện thanh toán, chi trả các
khoản chi của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác dược giao theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc
Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện mua, bán ngoại tệ để đáp ứng
nhu cầu chi của ngân quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật; định kỳ xác định
và thông báo tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ;
d) Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất quỹ dự
trữ tài chính nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Kho bạc Nhà
nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế
chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Quản lý tiền mặt (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ),
giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tài sản khác của Nhà nước và của
các đơn vị gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Được trích tài khoản của đơn vị, tổ chức mở tại
Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành
chính khác để thu cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; được từ
chối tạm ứng, thanh toán các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà
nước
a) Hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và
tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản viện trợ, vay nợ, trả nợ của
Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách
nhà nước cho cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình
cơ quan có thẩm quyền báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định
của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý công tác thanh toán của hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
11. Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nước
a) Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các
đơn vị kế toán thuộc khu vực nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp thông tin tài chính nhà nước về tình
hình tài sàn nhà nước; nguồn vốn và nợ phải trả của Nhà nước; tình hình hoạt động,
kết quả thu, chi ngân sách nhà nước; vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và các
tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nước;
c) Lập báo cáo tài chính nhà nước hằng năm trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà
nước và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức quản lý ngân quỹ nhà nước tập trung, thống
nhất trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước
a) Mở, quản lý tài khoản đối với các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có giao dịch với Kho bạc Nhà nước;
b) Quản lý việc mở, sử dụng tài khoản của Kho bạc
Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm
thời nhàn rỗi và thực hiện các biện pháp xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu
hụt theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức dự báo luồng tiền và quản lý rủi ro đối
với hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước
thông qua hình thức phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn trong
nước; thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan;
thực hiện các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục công cụ nợ Chính phủ phát hành tại
thị trường vốn trong nước thông qua mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
15. Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội
bộ; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng
tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
16. Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nước
a) Xây dựng cơ chế, chính sách; ban hành quy trình
nghiệp vụ, quy trình quản lý, an toàn bảo mật, quy chế vận hành phù hợp với
thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt Nam;
b) Xây dựng, tổ chức quản trị và vận hành các hệ thống
công nghệ thông tin và chuyển đổi số, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ quản
lý tiên tiến, hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiệp vụ của hệ thống
Kho bạc Nhà nước.
17. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định
của pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, người
lao động; vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; quyết định luân chuyển,
điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật; chế độ chính
sách; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
19. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; các
khoản thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước và các tài sản được giao
theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện cải cách
hành chính trong hoạt động Kho bạc Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Kho bạc Nhà nước được tổ chức từ Trung ương đến địa
phương theo mô hình 02 cấp.
1. Kho bạc Nhà nước có 10 đơn vị tại Trung ương:
a) Ban Chính sách - Pháp chế;
b) Ban Kế toán Nhà nước;
c) Ban Quản lý ngân quỹ;
d) Ban Tổ chức cán bộ;
đ) Ban Tài vụ - Quản trị;
e) Ban Quản lý hệ thống thanh toán;
g) Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số;
h) Ban Giao dịch;
i) Thanh tra Kho bạc Nhà nước;
k) Văn phòng.
Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này là tổ chức
hành chính giúp Giám đốc Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước,
trong đó các tổ chức quy định từ điểm e đến điểm k có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý hệ thống thanh toán có 03 tổ, Ban Kế
toán Nhà nước có 04 tổ, Ban Quản lý ngân quỹ có 04 tổ, Ban Công nghệ thông tin
và Chuyển đổi số có 05 tổ, Ban Giao dịch có 02 tổ, Thanh tra Kho bạc Nhà nước
có 04 tổ và Văn phòng có 05 tổ.
2. Kho bạc Nhà nước tại địa phương được tổ chức
theo 20 khu vực.
Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Kho bạc
Nhà nước khu vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Kho bạc Nhà nước khu vực được tổ chức bình quân
không quá 10 phòng tham mưu, giúp việc và 350 Phòng Giao dịch.
Kho bạc Nhà nước khu vực, Phòng Giao dịch có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước khu vực;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các Ban, Văn phòng, Thanh tra thuộc Kho bạc Nhà nước.
Điều 4. Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước
1. Kho bạc Nhà nước có Giám đốc và một số Phó Giám
đốc.
2. Giám đốc Kho bạc Nhà nước là người đứng đầu Kho
bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước. Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kho bạc Nhà nước (sau khi tổ chức lại theo mô
hình Cục) có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
Kho bạc Nhà nước đang được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng
dẫn, quy trình, quy chế của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản này.
2. Giám đốc Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức,
sắp xếp để các đơn vị thuộc và trực thuộc Kho bạc Nhà nước đi vào hoạt động
theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025. Giám đốc Kho bạc Nhà nước căn cứ các quy định tại Quyết định
này tổ chức thực hiện theo mô hình mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VP Đảng ủy, Công đoàn;
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thắng
|
PHỤ LỤC
TÊN GỌI, TRỤ SỞ VÀ ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
KHU VỰC
(Kèm theo Quyết định số 385/QĐ-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Bộ Tài
chính)
STT
|
Tên đơn vị
|
Địa bàn quản lý
|
Trụ sở chính
|
1
|
Kho bạc Nhà nước khu vực I
|
Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
Kho bạc Nhà nước khu vực II
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
Thành phố Hồ Chí
Minh
|
3
|
Kho bạc Nhà nước khu vực III
|
Hải Phòng, Quảng Ninh
|
Hải Phòng
|
4
|
Kho bạc Nhà nước khu vực IV
|
Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình
|
Hưng Yên
|
5
|
Kho bạc Nhà nước khu vực V
|
Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình
|
Hải Dương
|
6
|
Kho bạc Nhà nước khu vực VI
|
Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng
|
Bắc Giang
|
7
|
Kho bạc Nhà nước khu vực VII
|
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang
|
Thái Nguyên
|
8
|
Kho bạc Nhà nước khu vực VIII
|
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai
|
Phú Thọ
|
9
|
Kho bạc Nhà nước khu vực IX
|
Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
|
Điện Biên
|
10
|
Kho bạc Nhà nước khu vực X
|
Thanh Hóa, Nghệ An
|
Thanh Hóa
|
11
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XI
|
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
|
Hà Tĩnh
|
12
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XII
|
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
|
Quảng Nam
|
13
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XIII
|
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng
|
Khánh Hòa
|
14
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XIV
|
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông
|
Gia Lai
|
15
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XV
|
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
16
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XVI
|
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh
|
Bình Dương
|
17
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XVII
|
Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long
|
Long An
|
18
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XVIII
|
Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng
|
Trà Vinh
|
19
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XIX
|
An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang
|
càn Thơ
|
20
|
Kho bạc Nhà nước khu vực XX
|
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu
|
Kiên Giang
|