UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
3807/2007/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 06 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH GIA ĐÌNH HIẾU HỌC, GIA ĐÌNH HIẾU
HỌC TIÊU BIỂU, DÒNG HỌ HIẾU HỌC, KHU DÂN CƯ HIẾU HỌC VÀ THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN
CÁC DANH HIỆU ĐÓ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật giáo dục năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị 11 CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”;
Căn cứ Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt đề án Xây dựng đề án xây dựng XHHT;
Căn cứ Chỉ thị số 02- CT/TU ngày 28-2-2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Thanh Hoá “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng xã hội học
tập trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH”;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học tỉnh tại Tờ
trình số 71 LN/SGD&ĐT-HKH ngày 03/8/2007 và văn bản thẩm định số:
661/STP-VB ngày 10/8/2007 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định Gia đình hiếu
học, Gia đình hiếu học tiêu biểu, Dòng họ hiếu học, Khu dân cư hiếu học và thẩm
quyền công nhận các danh hiệu đó”.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội
Khuyến học tỉnh và các ngành, các địa phương có liên quan tổ chức triển khai và
tiến hành theo dõi, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP CP (để báo cáo);
- Ban TG TW (để B/C);
- Bộ GD&ĐT, Bộ TP, Hội KHVN;
- TT TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT,VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ GIA ĐÌNH HIẾU HỌC, GIA ĐÌNH HIẾU HỌC TIÊU BIỂU, DÒNG HỌ
HIẾU HỌC, KHU DÂN CƯ HIẾU HỌC VÀ THẨM QUYỀN CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU ĐÓ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3807/2007/QĐ-UBND ngày 06/12/2007 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Vai trò của Gia đình hiếu học, khu dân
cư và dòng họ hiếu học.
Gia đình hiếu học là tế bào và
là thành tố của xã hội học tập. Việc xây dựng Gia đình hiếu học, khu dân cư và
dòng họ hiếu học nhằm phát huy truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo cơ sở bền
vững cho phát triển sự nghiệp giáo dục và xây dựng xã hội học tập.
Điều 2.
Các tiêu chí Gia đình hiếu học.
Các Gia đinh đăng ký phấn đấu
gia đình hiếu học nếu đồng thời đạt cả 3 tiêu chí sau đây thì được công nhận là
Gia đình hiếu học cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
1. Tất cả con em trong
gia đình ở tuổi đi học (trừ trẻ em tàn tật nặng hoặc bị mất trí) đều được đến
trường học tập và học liên tục để đạt phổ cập bậc trung học (THPT, THBT, THCN)
hoặc tốt nghiệp THCS phải được đào tạo nghề, đạt kết quả từ trung bình trở lên,
đạo đức đạt loại khá hoặc tốt, không mắc tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật.
2. Người lớn tuổi trong
gia đình (trừ người già yếu, ốm đau) đều có kế hoạch, nội dung và hình thức học
tập phù hợp, thường xuyên có hiệu quả để không ngừng nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Các thành viên trong
gia đình tích cực tham gia công tác khuyến học, vận động người khác học tập,
không tham gia vào các tiêu cực trong thi cử, có quan hệ tốt với cộng đồng và
chấp hành tốt chính sách pháp luật; xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến
bộ.
Khái niệm gia đình nói trong
văn bản này bao gồm bố mẹ và các con.
Điều 3.
Các tiêu chí công nhận gia đình hiếu học tiêu biểu cấp
huyện.
Những gia đình đã được công nhận
là Gia đình hiêú học cấp cơ sở nếu đạt một trong các tiêu chí sau đây thì được
công nhận Gia đình hiếu học tiêu biểu cấp huyện.
1. Gia đình hiếu học sản xuất,
kinh doanh giỏi: là các gia đình hiếu học biết vận dụng kiến thức học tập
được vào sản xuất kinh doanh và trở thành gia đình sản xuất, kinh doanh giỏi, được
công nhận là gia đình sản xuất kinh doanh giỏi cấp huyện trở lên hoặc hộ đạt mức
thu nhập 50 triệu đồng/năm/hộ trở lên.
2. Gia đình hiếu học sáng tạo:
Là gia đình nhờ việc học tập mà có kiến thức để sáng tạo kỹ thuật, có sáng kiến
kinh nghiệm có giá trị đem lại hiệu quả tốt, được cấp huyện trở lên công nhận.
3. Gia đình tú tài: Là
gia đình hiếu học có tất cả các thành viên (trừ người già yếu, ốm đau, tàn tật)
đều tốt nghiệp bậc Trung học (THPT, TCCN, THBT), đạo đức tốt; sau khi tốt nghiệp
bậc trung học tiếp tục được đào tạo nghề nghiệp.
4. Gia đình cử nhân: là
gia đình hiếu học có các thành viên (trừ người già, người tàn tật hoặc ốm đau)
đều học xong bậc đại học, cao đẳng, đạo đức tốt.
5. Gia đình tiến sĩ:
là gia đình có ít nhất một người có bằng tiến sỹ; các thành viên còn lại của
gia đình có bằng cử nhân và thạc sỹ (trừ người già, ốm đau, tàn tật).
6. Gia đình hiếu học vượt
khó thành đạt: Là gia đình trước đây thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn, đói
nghèo nhưng do nhận thức đúng về việc học, biết vượt qua khó khăn về kinh tế, bệnh
tật nuôi chí học tập và thành đạt; các thành viên được đào tạo nghề, đạo
đức tốt. Nay gia đình đã thoát khỏi đói nghèo; đời sống đã ổn định, vững
vàng.
Điều 4.
Các tiêu chí công nhận gia đình hiếu học tiêu biểu cấp tỉnh.
Những gia đình đã được công nhận
là Gia đình hiêú học tiêu biểu cấp huyện nếu đạt một trong các tiêu chí sau đây
thì được công nhận Gia đình hiếu học tiêu biểu cấp tỉnh.
1. Gia đình hiếu học sản xuất
kinh doanh giỏi: Là gia đình biết đem kết quả việc học để sản xuất, kinh
doanh có hiệu quả, thu nhập từ 70 triệu/năm trở lên hoặc được công nhận là gia
đình sản xuất giỏi cấp tỉnh.
2. Gia đình hiếu học sáng tạo:
Là gia đình có thành viên biết đem kết quả việc
học để sáng tạo và ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất, đời sống được các ngành chức
năng, các tổ chức kinh tế xã hội từ cấp tỉnh trở lên công nhận. Các thành viên
khác trong gia đình đều có trình độ nghề nghiệp và có ý thức lao động sáng tạo.
3. Gia đình cử nhân:
Tất cả các thành viên trong gia
đình (trừ người già, yếu, tàn tật, bệnh tật) đã tốt nghiệp đại học, đạo đức tốt.
4. Gia đình Tiến sỹ:
Hầu hết các thành viên của gia
đình đều có bằng Tiến sỹ hoặc ít nhất có 2/3 số thành viên của gia đình (trừ người
cao tuổi, tàn tật, bệnh tật) có bằng tiến sỹ. Số thành viên còn lại có bằng cử
nhân và thạc sỹ.
5) Các Gia đình hiếu học vượt
khó thành đạt: Là gia đình xuất phát điểm rất nghèo khó và có những hoàn cảnh
đặc biệt, nhưng do phấn đấu, nỗ lực học tập, tu dưỡng mà thành đạt, các thành
viên đã được đào tạo từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp nghề trở lên (trừ người
già, bệnh tật), đạo đức tốt, có việc làm ổn định, thoát được đói nghèo, thu nhập
khá.
Điều 5.
Các tiêu chí công nhận dòng họ hiếu học.
Các Dòng họ đã đăng ký xây dựng
Dòng họ hiếu học và đã đạt đồng thời cả 5 tiêu chí sau đây thì được công nhận
là Dòng họ hiếu học.
1. Hầu hết các thành viên trong
dòng họ (khoảng 90% số hộ trở lên) nhận thức tốt việc học và chăm lo giáo dục
con cháu, xây dựng truyền thống hiếu học và tham gia tốt công tác khuyến học.
Có sự giúp đỡ lẫn nhau trong việc học, nhất là các gia đình nghèo, chăm lo cho
con cháu học hành thành đạt. Có chi hội hoặc ban khuyến học dòng họ hoạt động
toàn diện, thường xuyên, có hiệu quả tốt.
2 Hầu hết các con cháu trong
dòng họ (trên 95% số cháu trong độ tuổi, trừ người tàn tật nặng và mất trí) đều
học liên tục đạt phổ cập bậc trung học hoặc đào tạo nghề sau THCS. Số học sinh
giỏi tăng, số học sinh đậu vào các trường nghề, TCCN, CĐ, ĐH liên tục tăng,
không có con cháu mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật và tiêu cực trong thi cử.
Số con cháu do học tập mà có nghề nghiệp, việc làm ổn định, thành đạt ngày càng
nhiều.
3. Có trên 70% số người lớn đi học
ở các TTHTCĐ hoặc lựa chọn hình thức học tập hữu ích, góp sức xây dựng TTHTCĐ.
4. Số gia đình đăng ký và số hộ
được công nhận Gia đình hiếu học tăng qua từng năm; ít nhất có trên 50% số hộ
trong dòng họ đăng ký xây dựng GĐHH và có ít nhất 50% số hộ đã đăng ký được
công nhận gia đình hiếu học. Chi hội hoặc ban khuyến học dòng họ có sổ vàng
truyền thống hiếu học ghi danh các gia đình hiếu học
5. Có quỹ khuyến học ngày càng
tăng. Đến năm 2010 phải đạt mức 11.000đồng/khâủ (miền xuôi); 8.000 đ/khẩu (miền
núi thấp), 6000đ/khẩu (miền núi cao) trở lên. Dòng họ có nhiều hình thức tôn
vinh người học giỏi và người thành đạt.
Điều 6.
Các tiêu chí công nhận Khu dân cư hiếu học (làng, bản,
khu phố).
Các Khu dân cư đăng ký xây dựng
Khu dân cư hiếu học và đạt đồng thời cả 5 tiêu chí sau đây thì được công nhận
là Khu dân cư hiếu học.
1. Hầu hết các hộ gia đình trong
khu dân cư (thôn xóm, làng bản, khu phố...) nhận thức tốt về việc học, chăm lo
giáo dục con cháu; biết gắn việc học với xây dựng đời sống văn hoá và phát triển
kinh tế; đồng lòng xây dựng truyền thống hiếu học và tham gia tốt công tác khuyến
học. Khu dân cư có chi hội khuyến học hoạt động toàn diện, thường xuyên và có
hiệu quả. Thực hiện thành nền nếp, linh hoạt các hoạt động quản lý, giáo dục học
sinh ở khu dân cư: các gia đình có góc học tập cho học sinh; có tiếng trống, tiếng
kẻng báo giờ học buổi tối; tổ chức sinh hoạt văn hoá, thể thao, các hoạt động
xã hội hữu ích trong dịp hè và ngày lễ, tết; có tủ sách cho học sinh đọc; có
các hình thức giáo dục trẻ em về đạo đức, lối sống; không có học sinh mắc TNXH
và vi phạm pháp luật (nếu trước đây đã có thì giúp để thoát khỏi TNXH và tiến bộ
về đạo đức), không có học sinh tiêu cực trong thi cử, có mối liên hệ tốt với
các nhà trường để phối hợp trong việc giáo dục học sinh.
2. Có trên 95% số con cháu trong
độ tuổi (trừ trẻ tàn tật nặng và mất trí) đều học liên tục để đạt trình độ phổ
cập trung học hoặc học xong THCS được tiếp tục học nghề; số học sinh đậu vào
các trường nghề, TCCN, CĐ, ĐH qua các năm liên tục tăng và số thanh niên có việc
làm ngày càng nhiều.
3. Có trên 70% số người lớn tuổi
tham gia học tập hữu ích tại các TTHTCĐ hoặc lựa chọn hình thức học tập phù hợp;
phối hợp với trung tâm tổ chức tốt các lớp học ở khu dân cư, góp phần xây dựng
TTHTCĐ của xã, phường, thị trấn.
4. Số gia đình đăng ký đạt
danh hiệu Gia đình hiếu học tăng qua từng năm, ít nhất có trên 50 % tổng số hộ
đăng ký xây dựng Gia đình hiếu học và có khoảng trên 1/2 số đã đăng ký được
công nhận Gia đình hiếu học. Chi hội có sổ vàng truyền thống hiếu học ghi chép
đầy đủ các Gia đình hiếu học.
5. Có quỹ khuyến học ngày càng
nhiều; đến năm 2010 phải đạt mức trên 11.000 đồng/ khẩu (MX) với trên 8000đ/khẩu
(miền núi thấp) và 6000đ/khẩu trở lên (miền núi cao). Sử dụng quỹ khuyến học
đúng mục đích, công khai minh bạch, giúp đỡ được nhiều học sinh thuộc gia đình
nghèo vượt qua khó khăn học tập tốt; có các hình thức tôn vinh người học giỏi
và thành đạt.
Điều 7.
Khu dân cư và Dòng họ đã được công nhận là Khu dân cư và
Dòng họ hiếu học, nếu đạt ở mức độ cao hơn các tiêu chí đã nêu ở điều 5 và điều
6 thì được công nhận là Khu dân cư và Dòng họ hiếu học tiêu biểu.
Điều 8.
Thẩm quyền công nhận và cấp giấy công nhận.
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn căn cứ vào kết quả bình xét của Hội Khuyến học cơ sở và MTTQ để xét công
nhận, cấp giấy công nhận, ghi danh sổ vàng truyền thống hiếu học các gia đình
hiếu học, dòng họ hiếu học và khu dân cư hiếu học mỗi năm một lần.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ
vào đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã, Hội Khuyến học huyện và Phòng Giáo dục cấp
huyện để xét công nhận, cấp giấy công nhận gia đình hiếu học tiêu biểu, khu dân
cư, dòng họ hiếu học tiêu biểu và ghi danh vào sổ vàng truyền thống hiếu học cấp
huyện hai năm một lần.
3. Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ vào
đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Hội Khuyến học tỉnh và Sở Giáo dục- Đào tạo
để xét cấp giấy công nhận gia đình hiếu học tiêu biểu, khu dân cư, dòng họ hiếu
học tiêu biểu và ghi danh vào truyền thống hiếu học cấp tỉnh hai năm một lần..
4. Các đại biểu được bầu là đại
biểu dự đại hội gia đình hiếu học tiêu biểu, dòng họ và khu dân cư hiếu học
tiêu biểu được UBND cùng cấp xét khen thưởng.
Điều 9.
Việc mở Đại hội gia đình hiếu học, khu dân cư và dòng họ
hiếu học tiêu biểu.
1. UBND xã, phường, thị trấn trực
tiếp chỉ đạo việc tổ chức Đại hội gia đình hiếu học (hoặc gia đình hiếu học
tiêu biểu), dòng họ hiếu học và khu dân cư hiếu học 3 năm một lần với sự tham
mưu của Hội Khuyến học và UBMTTQ xã, phường, thị trấn.
2. UBND huyện, thị, thành phố trực
tiếp chỉ đạo việc tổ chức Đại hội gia đình hiếu học tiêu biểu, dòng họ hiếu học,
khu dân cư hiếu học tiêu biểu 3 năm một lần với sự tham mưu của Hội Khuyến học,
Phòng Giáo dục và UBMTTQ huyện, thị, thành phố.
3. UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức Đại hội gia đình hiếu học
tiêu biểu, dòng họ hiếu học và khu dân cư hiếu học tiêu biểu 5 năm một lần với
sự tham mưu của Hội Khuyến học tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và ủy ban
MTTQ tỉnh.
Điều 10.
Tổ chức thực hiện.
1. Hội Khuyến học các cấp phối hợp
chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các ban, ngành, đoàn thể tổ chức
tuyên truyền, vận động thường xuyên đến các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể, cơ
quan, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ và khu dân cư hiếu học, các tiêu chí gia
đình hiếu học, gia đình hiếu học tiêu biểu, khu dân cư và dòng họ hiếu học để
xây dựng XHHT, chấn hưng giáo dục, xã hội hoá giáo dục phục vụ cho sự nghiệp
CNH-HĐH tỉnh nhà. Các báo, đài địa phương có chuyên mục giới thiệu chủ trương của
Đảng và Nhà nước về xây dựng XHHT, giới thiệu các điển hình về gia đình hiếu học
tiêu biểu, khu dân cư và dòng họ hiếu học tiêu biểu.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
uỷ, sự chỉ đạo thường xuyên của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ với
UBMTTQ, các đoàn thể chính trị- xã hội, nghề nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ
trang; trong đó Hội Khuyến học giữ vai trò nòng cốt.
3. Tất cả các cấp chính quyền
trong tỉnh đều in giấy công nhận gia đình hiếu học, gia đình hiếu học tiêu biểu,
khu dân cư hiếu học, dòng họ hiếu học; dòng họ, khu dân cư hiếu học tiêu biểu
và sổ vàng truyền thống hiếu học theo mẫu thống nhất chung cho cả tỉnh.
4. Sở Tài chính đưa vào kế hoạch
dự toán ngân sách cho cả 3 cấp về hỗ trợ kinh phí để in giấy công nhận và sổ
vàng truyền thống hiếu học; kinh phí mở Đại hội biểu dương báo cáo UBND tỉnh
xem xét, trình HĐND tỉnh.
Điều 11.
Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Các địa phương, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị vận dụng sáng tạo phù hợp với
từng nơi nhằm đem lại kết quả cao nhất. Hàng năm, Liên ngành Hội Khuyến học tỉnh
và Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này trong toàn
tỉnh báo cáo và đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh để bổ sung những nội dung mới,
nhất là các tiêu chí cho phù hợp với sự phát triển của tình hình thực tế ở tỉnh
ta. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần thông tin trực tiếp về Thường
trực Hội Khuyến học tỉnh để được hướng dẫn./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|