Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu | 38/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2013 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Người ký | Nguyễn Khắc Chử |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2013/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC
HIỆN THỐNG KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định về trách nhiệm các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn trong thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC bao gồm:
1. Thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2013/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC
HIỆN THỐNG KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định về trách nhiệm các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn trong thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC bao gồm:
1. Thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (viết tắt là Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã).
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Nội dung thực hiện phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tuân thủ tuyệt đối theo quy trình giải quyết công việc, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, yêu cầu chuyên môn, chất lượng, đúng thời gian quy định trong hoạt động phối hợp.
3. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trong việc thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Mục 1. THỐNG KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5: Thẩm quyền, phạm vi, hình thức công bố thủ tục hành chính.
1. Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi công bố thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Việc công bố thủ tục hành chính được thực hiện dưới hình thức Quyết định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 của Nghị định 48/2013/NĐ-CP.
Điều 6. Thống kê và thẩm định dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính.
1. Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền có quy định về thủ tục hành chính. Các sở, ban, ngành thuộc UBND theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:
a) Thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực tại 3 cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Bảo đảm thủ tục hành chính đầy đủ bộ phận cấu thành theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, cụ thể:
- Tên thủ tục hành chính;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Hồ sơ;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính;
- Trường hợp thủ tục hành chính có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; Yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; Yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
Đối với trường hợp thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; đối với trường hợp thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ xác định rõ tên thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
b) Xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP theo mẫu tại Mẫu II kèm theo Quy chế này.
2. Ngay sau khi văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được cơ quan Trung ương, UBND tỉnh ban hành, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh phải cập nhật, thống kê, xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi hồ sơ về Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Quyết định công bố.
Hồ sơ gửi Sở Tư pháp gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính theo mẫu số II kèm theo Quy chế này (gồm cả bản cứng đóng dấu giáp lai và file mềm gửi qua địa chỉ mail: kiemsoattthclaichau@gmail.com);
c) Các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (02 ngày làm việc đối với dự thảo Quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh) kể từ ngày nhận hồ sơ, tài liệu yêu cầu thẩm định Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ của cơ quan có thẩm quyền Sở Tư pháp tiến hành đối chiếu số lượng thủ tục hành chính được thống kê và kiểm tra nội dung từng bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính trong dự thảo Quyết định công bố và có báo cáo kết quả thẩm định gửi các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh.
4. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc (01 ngày làm việc đối với dự thảo Quyết định công bố TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh) kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Sở Tư pháp cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa và hoàn thiện Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
Trường hợp không tiếp thu hoặc không đồng ý với ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản giải trình gửi Sở Tư pháp.
Điều 7. Quyết định công bố thủ tục hành chính.
1. Hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị công bố thủ tục hành chính (theo mẫu I);
b) Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính (theo mẫu II, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thống kê phải ký tắt vào cuối trang dự thảo Quyết định và cuối mỗi trang phụ lục kèm theo Quyết định);
c) Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
d) Văn bản giải trình (trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo không tiếp thu hoặc không đồng ý với ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp).
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính và gửi Sở Tư pháp công khai trên Cơ sở Dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (bao gồm cả file mềm).
3. Thời điểm ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành (theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
Điều 8. Công khai thủ tục hành chính
1. Hình thức công khai bắt buộc
a) Trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh tại địa chỉ: http://www.laichau.gov.vn.
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính, Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức nhập dữ liệu, hồ sơ thủ tục hành chính và có văn bản đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp cho phép công khai dữ liệu, hồ sơ thủ tục hành chính đã cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các dữ liệu này.
- Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổ chức công khai TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh tại địa chỉ: http://vpubnd.laichau.gov.vn.
b) Niêm yết công khai TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức:
- Bảng niêm yết công khai thủ tục hành chính (theo mẫu III).
- Đóng quyển hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính: các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố được hệ thống đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính theo từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan, đơn vị và được đóng thành quyển hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính.
Quyển hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính phải được niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ của cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính; đặt tại nơi người dân dễ tiếp cận, dễ khai thác, dễ sử dụng để tra cứu.
2. Hình thức công khai khác:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
b) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn quy chuẩn, cách thức công khai TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh như sau:
Sở Tư pháp (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính).
- Địa chỉ: Tầng 3, nhà D, Trung tâm hành chính – Chính trị tỉnh, Phường Tân Phong - Thị xã Lai Châu - Tỉnh Lai Châu.
- Số điện thoại chuyên dùng: 02313.606.656
- Địa chỉ E-mail: pakn.ksttlaichau@gmail.com.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh: http://www.laichau.gov.vn
3. Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” hoặc nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị theo mẫu IV ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 10. Chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá, phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Sở Tư pháp chuyển văn bản hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
a. Đối với những phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến nhiều ngành, cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đến ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan để xử lý.
b. Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị bằng văn bản tới ngành, cơ quan và đơn vị có liên quan để xử lý những phản ánh, kiến nghị không quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đối với phản ánh kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh:
- Phản ánh, kiến nghị thuộc các sở, ban, ngành của UBND tỉnh: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban, ngành liên quan để xử lư.
- Phản ánh, kiến nghị thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho UBND cấp huyện xử lý và chỉ đạo UBND cấp xã trực thuộc xử lý, giải quyết.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định, thủ tục hành chính (sự không phù hợp, không đồng bộ thống nhất, không hợp pháp, chồng chéo…):
a) Đối với các quy định, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: Văn bản chuyển cho các cơ quan chuyên môn có liên quan nghiên cứu, tham mưu phương án cho Chủ tịch UBND tỉnh ký, gửi Bộ, ngành Trung ương để xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định;
b) Đối với các quy định hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến các sở, ban, ngành có liên quan để tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phương án xử lý;
4. Trong thời hạn 05(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp nghiên cứu chuyển phản ánh, kiến nghị hoặc tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, đồng thời gửi văn bản cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để biết.
Điều 11. Xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp việc xử lý các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã xử lý nhưng chưa đảm bảo quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức mà cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị thì Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh thành lập đoàn công tác làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp theo đường công văn và thư điện tử theo địa chỉ: pakn.ksttlaichau@gmail.com.
2. Sở Tư pháp thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ 06 tháng và đột xuất theo yêu cầu.
Điều 13. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác (niêm yết tại bảng công khai TTHC, …).
Điều 14. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
a) Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương có quy định về thủ tục hành chính để thống kê, dự thảo quyết định trình công bố toàn bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ở 3 cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã), trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định.
b) Niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị trực thuộc nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
c) Bố trí và chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện đúng các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và phản ánh, kiến nghị theo quy định;
d) Xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Sở Tư pháp;
e) Đăng tải công khai thủ tục hành chính, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có);
f) Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
Điều 15: Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Phối hợp, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã trong việc thực hiện thống kê, công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết và xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định;
b) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý đối với những cơ quan, đơn vị không thực hiện đúng các quy định về việc trình công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Quy chế này;
c) Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị; Công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh về thủ tục hành chính.
d) Cập nhật thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và cổng thông tin điện tử của tỉnh về thủ tục hành chính của tỉnh.
đ) Tổng hợp kết quả thống kê công bố công khai thủ tục hành chính theo thẩm quyền và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã để đưa vào bản nhận xét hàng năm trong quy trình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
a) Phối hợp thống kê thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề nghị của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
b) Niêm yết công khai, đầy đủ thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực thuộc trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính và địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
c) Bố trí và chỉ đạo cán bộ, công chức thực hiện đúng các thủ tục hành chính đã được công bố, công khai. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính và phản ánh, kiến nghị theo quy định;
d) Xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Sở Tư pháp. Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh;
e) UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại các đơn vị trực thuộc và tại UBND cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Tuyên truyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, xã ( Đài phát thanh, truyền hình, Trang thông tin điện tử,…) về thủ tục hành chính và các quy định về thủ tục hành chính đang được thực hiện trên địa bàn để cá nhân, tổ chức biết, thực hiện.
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai, thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Việc thực hiện đúng quy định về công bố, công khai thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
UBND TỈNH LAI CHÂU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....... /TTr-....... |
Lai Châu, ngày.......tháng.......năm 20....... |
TỜ TRÌNH
Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.. (1).. và UBND cấp huyện, cấp xã trong lĩnh vực ... trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 06/8/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát các thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số......./2013/QĐ-UBND ngày......./8/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
[Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính]
Sở ........ (1) .........trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố ...........thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Thủ tục hành chính công bố mới: thủ tục.
Trong đó:
- Thủ tục hành chính cấp tỉnh: thủ tục.
- Thủ tục hành chính cấp huyện: thủ tục.
- Thủ tục hành chính cấp xã: thủ tục.
2. Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung: thủ tục.
Trong đó:
- Thủ tục hành chính cấp tỉnh: thủ tục.
- Thủ tục hành chính cấp huyện: thủ tục.
- Thủ tục hành chính cấp xã sửa: thủ tục.
3. Thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ: thủ tục.
Trong đó:
- Thủ tục hành chính cấp tỉnh: thủ tục.
- Thủ tục hành chính cấp huyện: thủ tục.
- Thủ tục hành chính cấp xã: thủ tục.
(Có danh mục chi tiết kèm theo)
Sở ........ (1) .........kính đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Có kèm theo dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính)./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN (ký tên, đóng dấu)
|
(1) Tên cơ quan, đơn vị
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......./QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày......tháng.......năm....... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/ thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế/ thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở ..(1)../UBND cấp huyện/ UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số …...... /2013/QĐ-UBND ngày…...... /11/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ …...... (2) ...........
Xét đề nghị của Giám đốc Sở ........ (1) .........,Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ hoặc hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở........ (1) .........;Thủ tục hành chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện; Thủ tục hành chính mới ban hành/sửa đổi, bổ sung/bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã thuộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở........ (1) ........./Chủ tịch UBND các huyện, thị xã/Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn A |
Ghi chú: Thủ trưởng cơ quan phải ký tắt cuối trang dự thảo Quyết định và cuối mỗi trang phụ lục đính kèm theo Quyết định.
(1) Tên cơ quan, đơn vị thống kê
(2) Văn bản có liên quan đến công tác thống kê, công bố.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH/SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC THAY THẾ/BÃI BỎ, HỦY BỎ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ …..../UBND CẤP HUYỆN/UBND CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số …..../QĐ-UBND
ngày…....tháng…....năm….... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Lai Châu)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
STT |
Số hồ sơ TTHC |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Ghi chú |
Trang |
A |
Thủ tục hành chính mới ban hành |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
….... |
|
|
|
|
|
B |
Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung |
||||
1 |
T-LAC-123456-TT |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 |
Khiếu nại, tố cáo |
- Sửa thời hạn giải quyết - Sửa trình tự giải quyết - Sửa mẫu đơn khiếu nại. ….... |
|
2 |
|
|
|
|
|
….... |
|
|
|
|
|
C |
Thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
….... |
|
|
|
|
|
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
Số TT |
Số hồ sơ TTHC |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Ghi chú |
Trang |
A |
Thủ tục hành chính mới ban hành |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
…... |
|
|
|
|
|
B |
Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung |
||||
1 |
T-LAC-123456-TT |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 |
Khiếu nại, tố cáo |
- Sửa thời hạn giải quyết - Sửa trình tự giải quyết - Sửa mẫu đơn khiếu nại. ….. |
|
2 |
|
|
|
|
|
…... |
|
|
|
|
|
C |
Thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
…... |
|
|
|
|
|
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
STT |
Số hồ sơ TTHC |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Ghi chú |
Trang |
A |
Thủ tục hành chính mới ban hành |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
........ |
|
|
|
|
|
B |
Thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung |
||||
1 |
T-LAC-123456-TT |
Thủ tục giải quyết khiếu nại lần 2 |
Khiếu nại, tố cáo |
- Sửa thời hạn giải quyết - Sửa trình tự giải quyết - Sửa mẫu đơn khiếu nại. ……. |
|
2 |
|
|
|
|
|
….... |
|
|
|
|
|
C |
Thủ tục hành chính bãi bỏ, hủy bỏ |
||||
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
….... |
|
|
|
|
|
___________________________________
Ghi chú:
- Số hồ sơ TTHC: Ghi số hồ sơ của thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Tên thủ tục hành chính: Ghi theo tên thủ tục được quy định trong văn bản QPPL.
- Lĩnh vực: Ghi lĩnh vực của thủ tục hành chính. Ví dụ: Lâm nghiệp, môi trường, xây dựng, dầu khí,…
- Đã được công bố tại Quyết định: Ghi số Quyết định và ngày ban hành.
Ví dụ: 50/QĐ-UBND ngày 30/6/2009.
- Trang: Ghi số trang của thủ tục hành chính trong quyết định công bố
Phần II
NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
1. Thủ tục hành chính a1
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Bước 2:
Bước 3:
Bước n:
1.2. Cách thức thực hiện:
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
b) Số lượng hồ sơ: (bộ)
1.4. Thời hạn giải quyết:
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện:
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
- Cơ quan phối hợp (nếu có):
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
1.8. Phí, lệ phí (nếu có):
Tên phí, lệ phí: mức phí, lệ phí
(Số ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành)
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
(Số ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành)
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Yêu cầu, điều kiện 1:
(Số ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành)
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Lưu ý: Kèm theo sau mỗi thủ tục mẫu đơn, tờ khai
……..
n. Thủ tục hành chính n
……….
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Thủ tục hành chính b1
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1:
Bước 2:
Bước 3:
Bước n:
1.2. Cách thức thực hiện:
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
b) Số lượng hồ sơ: (bộ)
1.4. Thời hạn giải quyết:
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện:
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC:
- Cơ quan phối hợp (nếu có):
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
1.8. Phí, lệ phí (nếu có):
Tên phí, lệ phí: mức phí, lệ phí
(Số ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành)
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có):
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
(Số ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành)
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Yêu cầu, điều kiện 1:
(Số ký hiệu, ngày ban hành, cơ quan ban hành)
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Lưu ý: Kèm theo sau mỗi thủ tục mẫu đơn, tờ khai
……..
n. Thủ tục hành chính n
………
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
1. Thủ tục hành chính a2
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Thủ tục hành chính b2
III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH
1. Thủ tục hành chính a3
B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
1. Thủ tục hành chính b3
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|