ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM,
NGƯ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp ngày
03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
Cơ chế chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban
hành chính sách phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 193/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của
HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số
175/2010/NQ-HĐND ngày 13/7/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 192/STC-VX ngày
30/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp quy định tại Quyết định này được áp dụng
thực hiện kể từ ngày 01/01/2011.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 38/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chính sách quy định
trong Quyết định này nhằm hỗ trợ các hộ nông dân phát triển sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt thế mạnh của địa
phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
quy định tại Quyết định này là cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống và có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Lai Châu, trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Điều 3. Đối tượng không được
hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này bao gồm cá nhân, hộ gia
đình đã được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại các văn bản sau:
1. Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
2. Thông tư số
08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng
dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và thuỷ
sản theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP;
3. Quyết định
số 20/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định trình
tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
4. Quyết định
số 23/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định
tạm thời chính sách chuyển đổi đất hỗ trợ phát triển cây cao su đại điền trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao
1. Hỗ trợ giống
cây trồng
a) Hỗ trợ giống:
lúa lai, lúa thuần xác nhận, ngô lai, đậu tương đảm bảo phẩm cấp, chất lượng để
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, phù hợp với điều kiện trên địa bàn của từng
huyện, thị xã theo hướng dẫn về cơ cấu, định mức và quy trình do Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt. Số lượng giống hỗ trợ chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng không quá 30%/năm/tổng diện tích gieo trồng theo kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh. Mức hỗ trợ tính theo tỷ lệ %
giá mua giống trên thị trường, cụ thể như sau:
Vùng 1: Hỗ trợ
30%; Vùng 2: Hỗ trợ 60%; Vùng 3: Hỗ trợ 90%.
b) Đối với giống
cây ăn quả mới lần đầu đưa vào trồng tại địa phương theo kế hoạch phê duyệt của
UBND tỉnh.
Được hỗ trợ một
lần toàn bộ tiền mua giống cho 01 vụ sản xuất đầu tiên theo định mức và quy trình
của tỉnh, từ năm thứ hai nếu tiếp tục trồng mở rộng thì được hỗ trợ giá mua giống,
mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4, Mục 1, Chương II của Quy
định này.
2. Hỗ trợ trồng
các loại rau, màu
a) Đối tượng:
Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất các loại rau, màu theo hình thức
tập trung, công nghệ cao nằm trong quy hoạch vùng sản xuất rau, màu an toàn của
tỉnh.
b) Điều kiện
được hưởng chính sách hỗ trợ
- Cá nhân, hộ
gia đình có diện tích canh tác rau, màu nằm trong quy hoạch sản xuất rau an
toàn của tỉnh, có diện tích canh tác tối thiểu là 0,1ha, tối đa không quá 10ha
đối với thị xã Lai Châu và tối đa không quá 3ha đối với thị trấn các huyện
trong cả giai đoạn 2011-2015.
- Cá nhân, hộ
gia đình phải lập dự án và làm đơn đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn (thông
qua tổ dân phố) nội dung dự án phải nêu rõ về địa điểm, diện tích và thời gian
thực hiện.
- UBND các
huyện, thị xã tổng hợp các dự án trồng rau, màu của cá nhân, hộ gia đình và lập
kế hoạch trồng rau, màu của địa phương mình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thẩm định trước khi phê duyệt.
c) Chính sách
hỗ trợ cụ thể như sau:
- Hỗ trợ một
lần kinh phí mua giống: Mức 500.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ một
lần kinh phí làm mái che (theo quy trình sản xuất công nghệ cao): Mức 3.000.000
đồng/ha.
- Hỗ trợ một
lần kinh phí làm hệ thống tưới nước cho rau, màu (theo quy trình sản xuất công
nghệ cao): Mức 1.500.000 đồng/ha.
3. Hỗ trợ trồng
cây dược liệu, cây thảo quả
a) Cá nhân, hộ
gia đình trực tiếp tham gia sản xuất, trồng mới các loại cây dược liệu, cây thảo
quả nằm trong vùng quy hoạch được hỗ trợ tiền mua cây giống, phân bón và một phần
tiền công lao động với mức hỗ trợ là 02 triệu đồng/ha.
b) Điều kiện
áp dụng
- Cá nhân, hộ
gia đình đang sinh sống ở vùng có điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng để trồng và
phát triển cây dược liệu, cây thảo quả làm đơn đăng ký với UBND xã (thông qua
trưởng thôn, bản), nội dung đơn phải nêu rõ giống cây dược liệu, cây thảo quả,
địa điểm, diện tích và thời gian thực hiện.
- UBND xã thẩm
tra, đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất của địa phương, lập kế hoạch
nêu rõ giống cây dược liệu, cây thảo quả, thời gian, địa điểm và diện tích được
phép trồng của cá nhân, hộ gia đình gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện, thị xã thẩm định trước khi phê duyệt kế hoạch. Căn cứ tiến độ thực
hiện UBND xã lập hồ sơ đề nghị Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện,
thị xã cấp phát kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho các cá nhân, hộ gia đình tự tổ chức
để trồng cây dược liệu, cây thảo quả.
4. Hỗ trợ
chăn nuôi đại gia súc
a) Đối tượng:
Hỗ trợ trực tiếp cá nhân, hộ gia đình tham gia phát triển chăn nuôi đại gia súc
trên địa bàn tỉnh; Số lượng hỗ trợ hàng năm tối đa không quá 15% tổng số hộ gia
đình trực tiếp chăn nuôi đại gia súc tính theo số liệu chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã hội hàng năm của tỉnh.
b) Điều
kiện áp dụng: Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia phát triển chăn nuôi đại
gia súc có quy mô từ 3 con trở lên (đối với từng loại gia súc như trâu, bò).
c) Chính sách
hỗ trợ
- Hỗ trợ một
lần kinh phí xây dựng chuồng, trại (gồm nền, mái, hố ga), mức: 01triệu đồng/hộ.
- Hỗ trợ một
lần kinh phí để mua giống cỏ trồng làm thức ăn chăn nuôi đại gia súc cho cá
nhân, hộ gia đình có diện tích trồng cỏ tối thiểu 0,1ha/hộ và tối đa không quá
0,2ha/hộ; mức hỗ trợ là: 02 triệu đồng/ha.
5. Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có
giá trị kinh tế cao
a) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng,
vật nuôi và xác định loại cây trồng, vật nuôi, loại giống chuyển đổi cho phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương, để làm căn cứ hỗ trợ; xây dựng định mức đầu
tư giống, phân bón cho từng loại cây trồng, vật nuôi, thẩm định kế hoạch trồng
rau, màu làm căn cứ để UBND huyện, thị xã phê duyệt; xây dựng quy hoạch sản xuất
rau màu an toàn trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã
- Hàng năm
căn cứ hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhu cầu giống
cây trồng mới (cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả); dự án trồng
rau, màu; diện tích trồng cây dược liệu, cây thảo quả; số hộ phát triển chăn
nuôi đại gia súc do UBND xã gửi lên, tổng hợp lập nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ
trợ.
- Lựa chọn ký
kết hợp đồng với các đơn vị có đủ năng lực cung ứng giống tới các xã được hỗ trợ
đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường tại từng thời điểm; tổ chức
kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng và định mức được duyệt.
c) Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
Có trách nhiệm
thông báo công khai cho cá nhân, hộ gia đình loại giống cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày; cây dược liệu, cây thảo quả được phép chuyển đổi, trồng
mới và diện tích trồng rau, màu; số hộ gia đình tham gia phát triển chăn nuôi đại
gia súc được hỗ trợ để đăng ký diện tích và số lượng chủng loại giống, phân bón
gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã tổng hợp trình UBND
huyện, thị xã.
Điều 5. Hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
1. Hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm (lở mồm long móng, nhiệt thán, tụ huyết trùng,
dịch tả và cúm gia cầm), đối với gia súc, gia cầm có đủ điều kiện để tiêm
phòng, cho cá nhân, hộ gia đình nằm trong vùng quy định phải tiêm phòng theo Chỉ
thị, kế hoạch của UBND tỉnh.
a) Hỗ trợ
100% tiền vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi hiện có.
b) Hỗ trợ
100% tiền công tiêm phòng dịch bệnh, cụ thể: Trâu, Bò, Ngựa 2.000 đồng/mũi
tiêm; Lợn, Dê 1.000 đồng/mũi tiêm; Gia cầm 100 đồng/mũi tiêm.
2. Hỗ trợ
phòng trừ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm
a) Khi Trung
ương có Quyết định công bố dịch trên địa bàn thì chính sách hỗ trợ thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương đối với kinh phí mua thuốc thú y, công
tiêm và kinh phí tập huấn.
b) Khi UBND tỉnh
có Quyết định công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 100%
tiền công tiêm phòng, chống dịch, cụ thể: Trâu, bò, ngựa 2.000 đồng/mũi tiêm; Lợn,
Dê 1.000 đồng/mũi tiêm; Gia cầm 100 đồng/mũi tiêm.
- Hỗ trợ 100%
giá mua vắc xin, vật tư, thuốc thú y.
c) Đối với cấp
huyện: Khi dịch mới bùng phát với quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã chưa có Quyết
định công bố dịch của UBND tỉnh; UBND huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ Quy định
tại Quyết định này chủ động tổ chức phòng, chống dịch. Kinh phí phòng, chống dịch
được trích từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
3. Hỗ trợ
phòng trừ dịch bệnh đối với thực vật
a) Khi Trung
ương có Quyết định công bố dịch trên địa bàn thì chính sách hỗ trợ thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương đối với kinh phí mua thuốc bảo vệ thực
vật, công phun và kinh phí tập huấn.
b) Khi UBND tỉnh
có Quyết định công bố dịch trên địa bàn các huyện, thị xã, mức hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 100%
tiền công cho người trực tiếp tham gia phòng, trừ dịch bệnh và người giám sát
tiêu huỷ, mức tối đa 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và 100.000 đồng/người/ngày
đối với ngày nghỉ, ngày lễ.
- Hỗ trợ 100%
giá mua thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ dịch bệnh.
c) Đối với cấp
huyện: Khi dịch mới bùng phát với quy mô nhỏ tại các huyện, thị xã chưa có Quyết
định công bố dịch của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ vào mức hỗ trợ
quy định Quy định tại Quyết định này chủ động tổ chức chống dịch. Kinh phí chống
dịch được trích từ nguồn dự phòng ngân sách của các huyện, thị xã.
Điều 6. Hỗ trợ khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất
nông nghiệp
1. Đối tượng
và điều kiện áp dụng
a) Cá nhân, hộ
gia đình khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
b) Điều kiện
áp dụng: Diện tích đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch và chưa giao cho tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình khai thác sử dụng đang để hoang hoá. Đất nương rẫy hoang
hoá hoặc đang được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp nhưng được cải tạo
thành ruộng bậc thang phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Chính sách
hỗ trợ: Mức hỗ trợ khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang để phát triển sản xuất
nông nghiệp là 10 triệu đồng/ha.
3. Quy trình
thực hiện hỗ trợ
Cá nhân, hộ
gia đình có nhu cầu khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang làm đơn đăng ký với UBND
xã (thông qua trưởng thôn, bản), nội dung đơn nêu rõ địa điểm, diện tích và thời
gian thực hiện. UBND xã thẩm tra, đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất và quỹ đất
của địa phương để thực hiện khai hoang hoặc tạo ruộng bậc thang theo phương thức
sau:
a) Đối với những
vùng có diện tích đất nông nghiệp khai hoang tập trung: Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã lập dự án khai hoang hoặc làm ruộng bậc thang bằng cơ giới, sau đó giao
đất cho các hộ sản xuất.
b) Đối với diện
tích đất nông nghiệp nhỏ lẻ phân tán hoặc nơi khó thi công bằng cơ giới: UBND
xã lập kế hoạch nêu rõ thời gian, địa điểm và diện tích được phép khai hoang của
hộ, gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi phê duyệt
kế hoạch. UBND xã căn cứ tiến độ thực hiện lập hồ sơ đề nghị phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện, thị xã cấp phát kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho
các hộ dân tự tổ chức để khai hoang; kiểm tra xác nhận diện tích thực tế đã thực
hiện để hộ gia đình được hưởng kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Điều 7. Hỗ trợ đối với cây công nghiệp lâu năm
Chính sách hỗ
trợ đối với việc trồng và phát triển cây cao su, cây chè thực hiện theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trước khi thực hiện, UBND các cấp thống nhất
với Thường trực HĐND cùng cấp về mức hỗ trợ.
Điều 8. Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản
Chính sách hỗ
trợ nuôi cá nước lạnh, cá lồng thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Trước khi thực hiện, UBND các cấp thống nhất với Thường trực HĐND cùng cấp
về mức hỗ trợ.
MỤC 2 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN
Điều 9. Lập dự toán ngân sách hàng năm
1. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo các phòng chuyên môn căn cứ chính sách hỗ trợ
quy định tại Quyết định này, lập dự toán và tổng hợp dự toán cùng kỳ xây dựng dự
toán ngân sách hàng năm gửi về Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ.
2. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về giao dự toán thu,
chi ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân huyện, thị xã phân bổ dự toán
kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cho đơn vị
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
1. Căn cứ dự
toán thu, chi ngân sách được UBND huyện, thị xã giao thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập
dự toán phân bổ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định và thực hiện phân bổ dự
toán.
2. Căn cứ dự
toán năm được giao, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc
rút dự toán chi trả chính sách hỗ trợ theo mức quy định tại văn bản này và tiến
độ, khối lượng thực hiện kế hoạch đã được UBND huyện, thị xã phê duyệt.
3. Hàng năm
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cho các xã trên địa bàn huyện
trình UBND huyện, thị xã phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
Điều 11. Quyết toán ngân sách
1. Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, thị xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết
toán năm nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã
theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn.
2. Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã thẩm định xét duyệt quyết toán năm nguồn kinh
phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn
và tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật
ngân sách.
MỤC 3 NGUỒN KINH PHÍ
Điều 12. Nguồn kinh phí để chi
trả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp được cân đối bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các huyện, thị xã./.