Quyết định 38/2005/QĐ-UB về Quy định quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu | 38/2005/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 01/04/2005 |
Ngày có hiệu lực | 16/04/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2005/QĐ-UB |
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 4 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 91/1994/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính tại Tờ trình số 1620/TT-GTCC ngày 21 tháng 12 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Giám đốc Sở Giao thông - Công chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2001/QĐ-UB ngày 07 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định quản lý và khai thác hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Giao thông - Công chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Toàn bộ mạng lưới cống ngầm, các công trình như hồ điều hòa nước, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả, hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước;
2. Trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải;
3. Những công trình phụ trợ như đường quản lý quanh hồ, đường quản lý dọc hai bên bờ kênh mương thoát nước.
Điều 2: Nội dung quản lý và khai thác hệ thống thoát nước đô thị
1. Phân cấp quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố;
2. Phê duyệt thiết kế chi tiết về thoát nước đô thị trên cơ sở quy hoạch chung về thoát nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2005/QĐ-UB |
Đà Nẵng, ngày 01 tháng 4 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 91/1994/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính tại Tờ trình số 1620/TT-GTCC ngày 21 tháng 12 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2: Giám đốc Sở Giao thông - Công chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2001/QĐ-UB ngày 07 tháng 5 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định quản lý và khai thác hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc Sở Giao thông - Công chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. UBND
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
1. Toàn bộ mạng lưới cống ngầm, các công trình như hồ điều hòa nước, hồ thu nước, giếng kiểm tra, các cửa xả, hồ, ao, hố ga, cống rãnh, sông, kênh, mương thoát nước;
2. Trạm xử lý nước thải, hệ thống thu gom nước thải;
3. Những công trình phụ trợ như đường quản lý quanh hồ, đường quản lý dọc hai bên bờ kênh mương thoát nước.
Điều 2: Nội dung quản lý và khai thác hệ thống thoát nước đô thị
1. Phân cấp quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố;
2. Phê duyệt thiết kế chi tiết về thoát nước đô thị trên cơ sở quy hoạch chung về thoát nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước;
4. Kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống ngập úng và ô nhiễm môi trường;
5. Giải quyết việc đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị;
6. Kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm hệ thống thoát nước đô thị.
QUẢN LÝ XÂY DỰNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 4: Việc xây dựng công trình thoát nước đô thị phải tuân theo các quy định sau:
1. Trong quá trình thi công công trình thoát nước đô thị, đơn vị thi công phải áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; không để đất, cát, vật liệu xây dựng đổ xuống hệ thống thoát nước đô thị;
2. Công trình thoát nước đô thị trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được cơ quan quản lý thoát nước đô thị kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình đảm bảo không có vật cản gây tắc dòng chảy và được tổ chức nghiệm thu theo quy định hiện hành;
3. Khi bàn giao toàn bộ công trình thoát nước đô thị cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn công, những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn vận hành, sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình kèm theo đĩa mềm ghi nội dung hồ sơ hoàn công;
4. Việc bảo hành công trình thoát nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công trình xây dựng của Nhà nước.
Điều 5: Đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả nước thải (sau đây gọi chung là hộ xả nước) có nhu cầu đấu nối vào hệ thống thoát nước thành phố phải làm thủ tục để được xem xét, giải quyết tại cơ quan quản lý thoát nước đô thị có thẩm quyền;
2. Hồ sơ xin đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị bao gồm:
a/ Đơn đề nghị được đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị;
b/ Biên bản kiểm tra, xác nhận vị trí đấu nối, biện pháp đấu nối và chất lượng nước thải được lập bởi cơ quan trực tiếp quản lý hệ thống thoát nước đô thị;
c/ Hồ sơ thiết kế công trình được duyệt (đối với công trình các khu dân cư);
3. Thời gian xem xét, giải quyết việc cho đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không cho phép đấu nối, cơ quan quản lý thoát nước đô thị phải trả lời bằng văn bản.
1. Thực hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín hiệu, biển báo... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông;
2. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong ngày. Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố;
3. Vận chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao thông công cộng;
4. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy đan, chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó. Không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm;
5. Nghiêm cấm tổ chức nạo vét vào các thời gian từ 11 giờ đến 13 giờ, từ 17 giờ đến 19 giờ.
Trường hợp khẩn thiết, việc tổ chức nạo vét từ 11 giờ đến 13 giờ, từ 17 giờ đến 19 giờ phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giao thông Công chính;
6. Trước khi tiến hành nạo vét phải lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
Điều 8: Trách nhiệm của hộ xả nước khi sử dụng hệ thống thoát nước đô thị
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước đô thị;
2. Khi sửa chữa công trình thoát nước nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Hộ xả nước là cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở xây dựng hoặc bệnh viện khi sử dụng hệ thống thoát nước đô thị, phải tuân thủ Điều 8 Quy định này, và các quy định sau:
1. Đối với hộ xả nước là cơ sở sản xuất, kinh doanh:
a/ Nước thải sản xuất, kinh doanh trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị phải được làm sạch theo các tiêu chuẩn hiện hành;
b/ Khi trạm làm sạch nước của khu công nghiệp, khu chế xuất và của các cơ sở sản xuất, kinh doanh bị hỏng hoặc có sự cố kỹ thuật dẫn đến chất lượng nước thải không đạt tiêu chuẩn quy định thì người đứng đầu cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm báo cho cơ quan quản lý thoát nước biết và phải áp dụng ngay các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường;
2. Đối với hộ xả nước là cơ sở xây dựng:
Trước khi thải nước thải từ các công trình xây dựng vào hệ thống thoát nước đô thị phải xử lý bằng bể lắng và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định;
3. Đối với hộ xả nước là bệnh viện:
a/ Nước thải của bệnh viện phải được làm sạch, khử trùng theo tiêu chuẩn hiện hành trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị;
b/ Những bệnh viện chưa có trạm xử lý nước thải phải có kế hoạch bổ sung ngay công trình làm sạch nước thải.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 10: Sở Giao thông - Công chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với toàn bộ hệ thống thoát nước đô thị;
2. Nghiệm thu, tiếp nhận và phân công các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp quản lý các công trình trong hệ thống thoát nước đô thị;
3. Chỉ đạo các cơ quan quản lý thoát nước đô thị xây dựng kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn về phát triển, bảo dưỡng, duy tu hệ thống thoát nước đô thị trên cơ sở quy hoạch tổng thể đô thị của thành phố đã được phê duyệt;
4. Chỉ đạo Ban Thanh tra Giao thông Công chính thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước đô thị theo đúng quy định;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt kế hoạch kinh phí hàng năm cho phát triển, duy tu, sửa chữa, nạo vét hệ thống thoát nước đô thị;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định mức thu chi phí khảo sát đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị.
Điều 11: Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống thoát nước đô thị trong phạm vi quản lý trên địa bàn quận, huyện;
2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quận, huyện bảo quản hệ thống thoát nước đô thị;
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông - Công chính và các cơ quan có liên quan trong việc quản lý, khai thác hệ thống thoát nước đô thị.
1. Lập hồ sơ quản lý, quản lý và vận hành các công trình;
2. Có kế hoạch và thường xuyên tổ chức kiểm tra, duy tu, sửa chữa, tổ chức nạo vét, xây dựng bổ sung các công trình;
3. Kiểm tra, phê duyệt, cấp giấy phép xây dựng, đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị của các hộ xả nước;
4. Tổ chức hướng dẫn sử dụng các công trình thoát nước phù hợp với yêu cầu kỹ thuật;
5. Theo dõi tình trạng ngập úng; tổ chức thực hiện hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời;
6. Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm hệ thống thoát nước đô thị.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi: đổ đất, đá, vật liệu, rác xuống sông, hồ, kênh, mương, hố ga, cống rãnh thoát nước; trồng cây, thả rau, bèo hoặc có các hành vi khác làm cản trở dòng chảy của hệ thống thoát nước.
2. Phạt tiền:
a/ Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi: tự ý đấu nối, dịch chuyển đường cống ngầm, hố ga thoát nước; xả chất độc hại vào hệ thống thoát nước công cộng;
b/ Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: san, lấp kênh, mương, ao hồ thoát nước công cộng trái quy định;
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp sau:
a/ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
b/ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc phá dỡ bộ phận công trình, công trình vi phạm;
c/ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra;
4. Đối với hành vi vi phạm như làm hư hỏng các cấu kiện thuộc hệ thống thoát nước đô thị, lấn chiếm công trình của hệ thống thoát nước, xây dựng công trình trên hệ thống thoát nước đô thị áp dụng biện pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc bồi thường thiệt hại và các biện pháp khác theo quy định.