ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 375/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 26 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2020 CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 3844/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, giai đoạn
2016-2020; Quyết định số 1391/QĐ-UBND ngày 09/6/2017,
Quyết định số 747/QĐ-UBND ngày 12/4/2018, Quyết định
số 3451/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc
thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ
Quyết định số 32/QĐ-BCĐ ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đắk Lắk, giai
đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 80/TTr-SKHĐT ngày 19/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm chủ trì, tham mưu triển khai, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và
báo cáo kết quả việc thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này với
UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ các CTMTQGTW(thay b/c);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC, NN&PTNT, LĐTB&XH (b/c);
- Ủy ban Dân tộc (b/c)
- TT Tỉnh ủy và TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (nk-20b).
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2020
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA CỦA TỈNH, GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện theo đúng chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương; các chỉ
tiêu, nhiệm vụ HĐND tỉnh giao trong kế hoạch năm 2020 và kế
hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020; công tác chuẩn bị, đề xuất để
xây dựng và ban hành kế hoạch cho giai đoạn 2021-2015.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo từ cấp
tỉnh đến các cấp cơ sở để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất chính sách, giải
pháp thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
3. Phân công rõ trách nhiệm của từng
thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh (Ban Chỉ đạo)
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Chỉ đạo đối với công tác tham mưu, đề
xuất về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia (MTQG) trong năm 2020.
II. MỤC TIÊU
1. Chương trình MTQG Giảm nghèo bền
vững:
Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu mức giảm
tỷ lệ hộ nghèo đạt từ 4,36 - 4,49% so với cuối năm 2019, trong đó:
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số là 6,5 - 7%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các xã
đặc biệt khó khăn là 4 - 4,5%.
2. Chương trình MTQG Xây dựng nông
thôn mới:
Phấn đấu đến hết năm 2020 toàn tỉnh có
01 - 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 61 xã đạt chuẩn nông thôn mới,
nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn lên 40,1%, bình quân đạt 15 tiêu chí/xã.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác quản
lý, điều hành và ban hành cơ chế chính sách, giao kế hoạch thực hiện Chương
trình
- Tổng hợp, tham mưu Ban Chỉ đạo và
UBND tỉnh tổng kết tình hình thực hiện các Chương trình MTQG năm 2019; sơ kết
tình hình thực hiện các Chương trình MTQG 6 tháng đầu năm
2020; tổng kết tình hình thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020 và
đề xuất cho giai đoạn 2021-2025.
- Tham gia ý kiến về danh mục dự án
khởi công mới thuộc các Chương trình MTQG kế hoạch năm
2020; kiểm tra đôn đốc một số đơn vị về triển khai thực hiện
các Chương trình MTQG kế hoạch năm 2020; tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn các
Chương trình MTQG để đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn được giao (nếu có).
- Hướng dẫn, triển khai xây dựng chỉ
tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình
MTQG giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021; tham mưu UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh Nghị quyết về chỉ tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn
đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp thuộc các Chương trình MTQG kế hoạch năm
2021; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh các Nghị quyết về
chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn
2021-2025 nếu có văn bản hướng dẫn của Trung ương.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 07/NQ-HĐND và Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày
05/7/2018 của HĐND tỉnh về ban hành kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn
thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG Giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua Nghị quyết quy định về mức hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương
trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (thay thế
Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh
do hết hiệu lực).
2. Công tác triển
khai thực hiện các Chương trình MTQG
a) Chương trình MTQG Giảm nghèo bền
vững
- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết đánh
giá Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, đề xuất giai đoạn
2021-2025 khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội khóa
XIII về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
b) Chương trình MTQG Xây dựng nông
thôn mới
- Tham mưu UBND
tỉnh ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn
mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương (sau khi Trung ương ban hành Bộ tiêu chí chung cho
toàn quốc).
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (sau khi Trung ương phê
duyệt).
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục tham mưu cho
Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện các Chương trình trong năm 2020, cụ thể:
- Tiếp tục
nghiên cứu, rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định
liên quan đến việc quản lý, điều hành chung và của từng Chương trình MTQG cho
phù hợp với nguồn lực và mục tiêu của từng chương trình.
- Đôn đốc và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, ban hành hoặc sửa đổi các cơ chế, chính sách của địa phương mình để góp phần triển khai thực
hiện hiệu quả các Chương trình MTQG.
2. Căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch
được giao và hướng dẫn của các Sở, ban, ngành liên quan,
UBND cấp huyện chỉ đạo các chủ đầu tư triển khai thực hiện các nội dung sau:
2.1. Triển khai đồng bộ các giải pháp
để huy động nguồn lực thực hiện 02 Chương trình MTQG theo hướng đảm bảo cân đối
phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các nội dung, hoạt động trọng tâm;
đa dạng hóa các nguồn vốn theo hướng xã hội hóa, huy động
nguồn vốn đầu tư
của doanh nghiệp. Không để tình trạng
nợ đọng xây dựng cơ bản trong 02 chương trình, cụ thể:
a) Đối với
Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới:
Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn thông
qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, vốn vay tín dụng,
huy động trong nhân dân... cho thực hiện Chương trình;
tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu tư vào phát triển, đổi mới
hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, hợp tác xã
trong các lĩnh vực bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện
và được HĐND cấp xã thông qua.
b) Đối với Chương trình MTQG Giảm
nghèo bền vững:
Thực hiện cân đối phân bổ nguồn lực
và lồng ghép các chương trình, dự án khác để giảm nghèo
theo tiếp cận đa chiều nhanh và bền vững. Tạo hành lang
pháp lý để khuyến khích hợp tác xã,
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn và giảm nghèo, huy động nguồn lực
cho thực hiện chính sách giảm nghèo thông qua các ngân hàng. Tăng cường huy động
từ nguồn vốn địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện
Chương trình.
2.2. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chương trình, đề án,
nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các Chương trình MTQG:
a) Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu
lại ngành nông nghiệp; triển khai Chương trình “Vườn mẫu nông thôn mới”; tiếp tục
triển khai các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
hàng hóa gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới cấp thôn, buôn ở các
xã khó khăn vùng biên giới của tỉnh theo Quyết định số 1385/QĐ-TTg ngày
21/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, nhất là việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng
và đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu; tập
trung hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị bền vững với quy mô sản xuất hàng hóa lớn đối với các nhóm sản phẩm chủ lực
(cấp xã - huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia); đẩy mạnh chuyển
đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012; triển khai
đồng bộ, hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), nhằm tạo ra các sản
phẩm chủ lực ở mỗi thôn, buôn, xã có sự hỗ trợ của Nhà nước trong đánh giá, xếp
hạng sản phẩm, gắn "sao" cho các sản phẩm để hỗ trợ tiêu thụ hiệu quả
hơn, tạo được niềm tin của người dân đối với chất lượng
các sản phẩm. Đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể,
theo nhu cầu hoặc dự án đầu tư ở nông thôn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải
pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời
sống văn hóa nông thôn mới.
d) Xây dựng và triển khai các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng
nông thôn mới; đẩy mạnh đấu tranh,
ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an
ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn; phát huy vai
trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong cộng đồng.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn và thực
hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông
trong thực hiện các chương trình MTQG:
a) Tiếp tục triển khai có hiệu quả và
đa dạng hóa các hình thức truyền thông trong thực hiện các chương trình MTQG
theo hướng chú trọng nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp,
nhất là vai trò người đứng đầu trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững.
b) Đổi mới phương pháp nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các
điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới, về
giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và
nhân rộng.
c) Tổ chức lồng ghép các chương
trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị,
xã hội.
d) Thực hiện các hình thức khuyến
khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển hình trong phong
trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Tiếp tục tăng cường và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo ở cấp
xã, huyện, đặc biệt là các xã nghèo, xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
b) Triển khai hiệu quả hoạt động kiểm
tra, giám sát trong thực hiện xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
theo hướng:
- Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị
trong xây dựng nông thôn mới, nhất là vai trò của người đứng
đầu, phải xem xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng,
một nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần thực hiện kiên trì, kiên nhẫn, thường
xuyên và liên tục, phải xác định xây dựng nông thôn mới “có điểm khởi đầu,
nhưng không có điểm kết thúc”.
- Tiếp tục tăng cường công tác giám
sát và thực hiện vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc các cấp và các đoàn thể chính trị
- xã hội và giám sát của cộng đồng dân cư.
- Nâng cao vai trò cấp ủy, chính quyền
trong đôn đốc thực hiện các mục tiêu, thực hiện quản lý và sử dụng nguồn vốn của
từng chương trình.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của
từng cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu và
trách nhiệm của tập thể trong thực hiện từng chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Thành viên Ban Chỉ đạo căn cứ
nhiệm vụ được giao cho đơn vị mình tại Phụ lục kèm theo, khẩn trương chỉ đạo và
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo tình hình triển
khai thực hiện 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
2. Căn cứ vào Chương trình công tác
chung của Ban Chỉ đạo, các cơ quan chủ trì chương trình, chủ dự án thành phần
thuộc chương trình chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai nhiệm vụ của chương trình, dự án thành
phần của chương trình do mình phụ trách để thực hiện.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả
công tác tuyên truyền, vận động thực hiện xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
định kỳ tổ chức điều tra sự hài lòng của người dân với kết
quả thực hiện từng chương trình; giám sát việc thực hiện các chương trình MTQG ở
các cấp.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch thực
hiện các chương trình MTQG năm 2020 thuộc phạm vi của địa phương mình, trong
đó chú trọng các giải pháp đảm bảo nguồn lực và thực hiện các giải
pháp phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, triển khai các
mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa để thực
hiện mục tiêu từng chương trình.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp xã, nhất là về cơ chế, chính
sách sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước theo đúng quy định về
quản lý ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG.
Trường hợp có
phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình
công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo, các Thành viên Ban Chỉ đạo có ý kiến về Ban
Chỉ đạo (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để điều chỉnh hoặc
tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG CHỈ ĐẠO, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN CÁC NỘI
DUNG NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 375/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của UBND tỉnh)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
|
CHỊU TRÁCH NHIỆM
CHỈ ĐẠO TIẾN ĐỘ
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN
THÀNH
|
Ghi
chú
|
1
|
Tham mưu Ban Chỉ đạo xây dựng và
ban hành Chương trình công tác năm 2020 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu
quốc gia của tỉnh, giai đoạn 2016-2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Thành
viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý
I
|
|
2
|
Tham gia ý kiến để đảm bảo sự phù hợp của dự án với mục tiêu, nội dung đầu tư, phù hợp với nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn của từng chương trình, điều kiện để được áp dụng cơ chế
đầu tư đặc thù... của các danh mục dự án khởi công mới thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia kế hoạch năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
|
Quý
I
|
|
3
|
Tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh tổng hợp, Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020 và báo cáo các Bộ, ngành Trung
ương
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
I
|
|
4
|
Tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh tổ
chức Hội nghị tổng kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2019, phương hướng nhiệm vụ năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính; các cơ quan chủ trì chương trình/dự án; Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý
I
|
|
5
|
Tham mưu điều chỉnh bổ sung Nghị
quyết số 07/NQ-HĐND và Nghị quyết 08/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh về
ban hành kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
I
|
|
6
|
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo, chuẩn bị
kiểm đếm, kiểm toán Chương trình hỗ trợ thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc
gia vay vốn WB
|
Ông Đinh
Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
I
|
|
7
|
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020 và đề xuất các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
II
|
|
8
|
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chủ đầu
tư giải ngân vốn đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch
năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Kho
bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
9
|
Đôn đốc các Chủ Chương trình chuẩn
bị báo cáo sơ kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia 6
tháng đầu năm 2020, phương hướng nhiệm vụ trong 6 tháng cuối năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
III
|
|
10
|
Hướng dẫn các cơ quan chủ trì
chương trình, dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chỉ tiêu nhiệm
vụ và kế hoạch giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
II
|
|
11
|
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia 6 tháng đầu năm
2020 và nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án
|
Quý
III
|
|
12
|
Họp Ban Chỉ đạo các chương trình mục
tiêu quốc gia để sơ kết 6 tháng đầu năm 2020 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng
cuối năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan chủ trì chương trình, dự án; Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn
vị liên quan
|
Quý
III
|
|
13
|
Triển khai xây dựng kế hoạch năm
2021 thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình, dự án
|
Quý
III
|
|
14
|
Tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn
các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo giải ngân hết kế hoạch được
giao (nếu có)
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình
|
Quý
II + Quý III + Quý IV
|
|
15
|
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
xây dựng chỉ tiêu nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 để
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án thành phần
|
Quý
III + Quý IV
|
|
16
|
Tham mưu xây dựng, trình HĐND tỉnh
thông qua Nghị quyết về quy định mức hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu trong
chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025
(thay thế cho Nghị quyết số 173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh)
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình/dự án thành phần
|
Quý
IV
|
|
17
|
Tham mưu trình HĐND tỉnh 03 Nghị
quyết về chỉ tiêu nhiệm vụ và kế hoạch vốn thực hiện cho 03 chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 (nếu có hướng dẫn của Trung ương)
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Chủ chương trình
|
Quý
IV
|
|
18
|
Tham mưu chỉ đạo xử lý kịp thời các
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch các chương trình mục tiêu
quốc gia năm 2020, đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch và giải ngân
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh và các Chủ chương trình
|
Năm
2020
|
|
19
|
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng chỉ
tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc các chương
trình mục tiêu quốc gia kế hoạch năm 2021 để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối
năm 2020
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các cơ quan chủ trì chương trình, dự án
|
Quý
IV
|
|
20
|
Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị chủ đầu
tư giải ngân vốn sự nghiệp các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch năm
2020
|
Ông
Bùi Văn Yên - Giám đốc Sở Tài Chính
|
Sở
Tài chính
|
Kho
bạc Nhà nước tỉnh, cơ quan chủ trì chương trình/dự án và các đơn vị liên quan
|
Quý
II + III + IV
|
|
21
|
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí
sự nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch năm 2021 để trình
HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2020
|
Ông
Bùi Văn Yên - Giám đốc Sở Tài Chính
|
Sở
Tài chính
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan chủ trì chương trình, dự án
|
Quý
IV
|
|
22
|
Kiểm tra, đôn đốc một số đơn vị về
triển khai thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020
|
Ông
Nguyễn Hoài Dương - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các
Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quý
III + Quý IV
|
Chỉ lựa
chọn một số đơn vị cấp huyện để kiểm tra, đánh giá
|
23
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao và xã
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 (sau khi Trung ương ban hành Bộ
tiêu chí chung cho toàn quốc)
|
Ông
Nguyễn Hoài Dương - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Quý
IV
|
|
24
|
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt Đề án
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025 (sau khi Trung ương phê
duyệt)
|
Ông
Nguyễn Hoài Dương - Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý IV
|
|
25
|
Tham mưu tổng kết đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (khi có hướng
dẫn của Trung ương)
|
Ông
Trần Phú Hùng - Giám đốc Sở và ông Phạm Phượng - Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý
III
|
|
26
|
Tham mưu UBND
tỉnh báo cáo đánh giá thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội khóa
XIII về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
|
Ông
Trần Phú Hùng - Giám đốc Sở và ông Phạm Phượng - Phó Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Quý
III
|
|
27
|
Các công việc phát sinh khác
|
Ông
Đinh Xuân Hà - Giám đốc và ông Võ Ngọc Tuyên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường
xuyên
|
|