ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3717/2005/QĐ-UBND
|
Hạ
Long, ngày 30 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI HẠN MỨC
CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy pham pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban
Nhân dân ngày 03/12/2004.
- Căn cứ Luật đất đai năm 2003. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai".
- Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT trường 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định tạm thời về hạn mức
công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Những quy định trước đây về hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức, đơn vị có liên quan và các hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng CP.
- Bộ TN&MT, Bộ Tư pháp.
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Như điều 3
- V0, V1, V3, QH, XD, NLN1,2, GTVT.
- Lưu: GPMB, VP/UB.
H-QĐ514
|
T/M
UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Hưng
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3717/2005/QĐ-UB ngày 30/9/2005 của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1- Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định tạm thời về hạn mức
công nhận đất ở cho hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu.
2- Đối tượng áp dụng: Quy định này chỉ áp dụng cho hộ gia đình và cá
nhân đang sử dụng đất mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
Các trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định trên
thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ".
Điều 2: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
1- Đất ở tại nông thôn: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn
bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2- Đất ở tại đô thị: Bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các
công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị,
phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
Chương II
HẠN MỨC CÔNG
NHẬN ĐẤT Ở
Điều 3: Hạn mức công nhận đất ở đô thị
3.1- Đất nằm trong khu dân cư đã có quy hoạch được duyệt: Hạn mức
công nhận đất ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2 - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có loại giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và điều 50 Luật Đất đai 2003, không phạm các quy hoạch khác,
được áp dụng hạn mức công nhận đất ở như sau:
3.2.1 Khu vực có hạn mức không quá 120 m2/hộ bao gồm: Đất có chiều
bám mặt đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường ôtô đi lại thuận lợi, đất bằng trong khu ở
tập trung đông dân cư hoặc trung tâm các phường, thị trấn có chiều rộng mặt đường
bằng hoặc lớn hơn 3m.
3.2.2. Khu vực có hạn mức không quá 200m2/hộ bao gồm: khu đất có địa
thế tương đối bằng phẳng, tập trung đông dân cư, chưa có đường ôtô, có đường đi
lại thuận lợi, chiều rộng mặt đường nhỏ hơn 3 m.
3.2.3. Khu vực có hạn mức không quá 300m2/hộ bao gồm: khu đất trên đồi
hoặc trong thung lũng, địa hình tương đối phức tạp, ngõ nhỏ, đi lại khó khăn, mật
độ dân cư thưa.
3.2.4. Khu vực có hạn mức không quá 400m2/hộ bao gồm: khu vực đồi
núi cao hoặc thung lũng sâu, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn.
Điều 4: Hạn mức công nhận đất ở nông thôn
4.1- Đất ở nằm trong khu dân cư đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì hạn mức công nhận đất ở là hạn mức ghi trong quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có các loại giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2, 5 điều 50 Luật Đất đai 2003, không phạm các quy hoạch khác, thì
được áp dụng hạn mức công nhận đất ở như sau:
4.2- Các xã đồng bằng hạn mức công nhận đất ở cho 01 hộ không quá
300m2/hộ
- Các xã trung du, miền núi, hải đảo hạn mức công nhận đất ở cho 01
hộ không quá 400m2/hộ.
Điều 5: Xử lý một số trường hợp đặc biệt
5.1- Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao:
- Đất vườn, ao được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất
có nhà ở thuộc khu dân cư.
5.2- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao nhưng
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 điều 50
của Luật Đất đai năm 2003 thì xử lý như sau:
5.2.1. Trường hợp đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp
dụng hạn mức theo điều 2 hoặc điều 3 của quy định này tuỳ từng trường hợp là đất
ở nông thôn hoặc đất ở đô thị để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5.2.2. Trường hợp đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
và đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
thì hạn mức đất ở được áp dụng như điều 2 hoặc điều 3 của bản quy định này.
5.2.3. Trường hợp thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức đất ở thì diện
tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
5.2.4. Đối với diện tích đất đã xây dựng nhà ở, các công trình phục
vụ nhu cầu ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định thì
phần diện tích vượt hạn mức đó được xác định như sau:
- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15/10/1993: Sử dụng ổn định,
không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch (đối với nơi đã có quy hoạch) thì phần
diện tích vượt đó được xác định là đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004: Sử dụng ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch (đối với
nơi đã có quy hoạch) thì phần diện tích vượt đó được xác định là đất ở, được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, mức nộp bằng
50% giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
5.2.5. Đối với trường hợp sử dụng đất vượt hạn mức do chiếm dụng
trái phép tuỳ từng trường hợp cụ thể Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn đề
nghị UBND huyện, thị xã, thành phố xem xét để thu hồi hoặc giao đất có thu tiền
sử dụng đất (nếu phù hợp quy hoạch).
5.3- Đối với các phường, thị trấn (đô thị) nếu thời điểm hình thành
thửa đất ở còn là xã (nông thôn) có cơ sở hạn tầng thấp thì hạn mức công nhận đất
ở được xác định như hạn mức công nhận đất ở tại nông thôn.
5.4- Trường hợp trên một thửa đất ở có nhiều thế hệ cùng chung sống
(hộ chính chủ đã ở ổn định trước ngày 15/10/1993) thì từ thế hệ thứ (2) trở đi
mỗi cặp vợ chồng (được công nhận theo luật hôn nhân và gia đình) được cộng thêm
1/2 hạn mức giao đất ở tại khu vực, như tổng diện tích của các hộ không quá 02
lần hạn mức quy định tại khu vực đó.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 6: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc, các ngành có
liên quan, chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện bản quy định này.