BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
371/QĐ-BNN-VP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC, SỬ
DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia được UBTV Quốc hội Khoá X ban hành ngày
04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với
Quyết định này được bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu VT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 371/QĐ-BNN-VP ngày 28 tháng 01 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tài liệu lưu trữ hiện hành tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tài sản của Nhà nước phải được quản lý
an toàn và sử dụng có hiệu quả.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài
ngành; tổ chức, cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây gọi là người
khai thác, sử dụng tài liệu) đều được khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có đủ các điều kiện nêu tại Điều 6 của
quy định này.
Điều 3.
Nguyên tắc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Không gây thiệt hại đến lợi
ích Nhà nước.
2. Bảo đảm giữ gìn bí mật quốc
gia.
3. Bảo đảm an toàn tài liệu.
4. Đáp ứng nhu cầu chính đáng của
tổ chức, cá nhân đến khai thác, sử dụng tài liệu.
Điều 4.
Trách nhiệm của người khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
Người khai thác, sử dụng tài liệu
lưu trữ có trách nhiệm thực hiện các quy định của Pháp luật về khai thác, sử dụng
tài liệu lưu trữ hiện hành quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
nội quy của Văn phòng và hướng dẫn của cán bộ lưu trữ.
Điều 5.
Trách nhiệm của Lưu trữ Bộ
1. Lưu trữ Bộ chuẩn bị sổ sách,
tài liệu, phiếu nhận và các điều kiện cần thiết khác để phục vụ người
khai thác, sử dụng tài liệu.
2. Lưu trữ Bộ tạo điều kiện thuận lợi cho người khai thác, sử dụng tài liệu
theo quy định của Pháp luật và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 6. Thủ
tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Đối với tổ chức, cá nhân
trong và ngoài ngành
a) Người khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ để phục vụ mục đích của cơ quan, đơn vị mình phải có giấy giới thiệu
(hoặc công văn) của tổ chức và ghi rõ mục đích khai thác, sử dụng tài liệu.
b) Người khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ để phục vụ mục đích cá nhân phải có đơn đề nghị, trong đơn ghi rõ
tài liệu cần khai thác, sử dụng và có xác nhận của tổ chức nơi đang công tác hoặc
chính quyền địa phương nơi cư trú, kèm theo chứng minh thư nhân dân.
2. Đối với tổ chức, cá nhân người
nước ngoài
a) Người khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ để phục vụ mục đích cơ quan, đơn vị phải có giấy giới thiệu (hoặc
công văn) đề nghị của tổ chức quản lý người nước ngoài bằng tiếng Việt Nam
trong đó ghi rõ loại tài liệu và mục đích khai thác, sử dụng tài liệu.
b) Người khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ để phục vụ mục đích cá nhân phải có đơn đề nghị bằng tiếng Việt
Nam, có xác nhận của tổ chức quản lý người nước ngoài; trong đơn ghi rõ họ,
tên, quốc tịch, số hộ chiếu; tài liệu cần khai thác, sử dụng và kèm theo hộ chiếu.
c) Có ý kiến đề nghị của Vụ Hợp
tác quốc tế Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Thủ
tục khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ chuyên ngành
1. Tài liệu lưu trữ về công tác
điều tra, thanh tra
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác, sử dụng tài liệu, hồ sơ lưu trữ phục vụ cho công tác thanh tra, điều tra
phải có giấy giới thiệu của đơn vị nơi đang công tác và ý kiến đồng ý của Chánh
Thanh tra Bộ.
2. Đối với tài liệu lưu trữ của
các Đoàn Thanh tra, tài liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền của
Thanh tra Bộ, của Lãnh đạo Bộ được quy định như sau:
a) Đoàn Thanh tra do Bộ thành lập
phải có ý kiến phê duyệt của Lãnh đạo Bộ;
b) Đoàn Thanh tra do Chánh Thanh
tra Bộ thành lập phải có ý kiến phê duyệt của Chánh Thanh tra Bộ;
c) Đối với tài liệu giải quyết
khiếu nại, tố cáo cũng được thực hiện như quy định tại Điểm a, Điểm b của
Khoản 2 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác, sử dụng tài liệu, hồ sơ lưu trữ về tài chính - kế toán, tổ chức cán
bộ hoặc các tài liệu chuyên ngành khác phải có ý kiến của Thủ trưởng đơn vị có
tài liệu chuyên ngành đó phê duyệt đồng ý cho đọc, ghi chép, sao chụp cụ thể đối
với từng tài liệu.
Khi Phòng Lưu trữ giao và nhận
những tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều này với người khai thác, sử dụng phải
có đại diện của đơn vị quản lý tài liệu chuyên ngành chứng kiến.
Điều 8. Thẩm
quyền xét duyệt cho phép khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Lãnh đạo Bộ xét duyệt và quyết
định cho phép khai thác, sử dụng tài liệu “Mật”, “Tuyệt mật”, “Tối mật” và các
tài liệu quan trọng khác thuộc quyền quản lý của Lãnh đạo Bộ.
2. Chánh Văn phòng Bộ xét và quyết
định cho phép đối với tài liệu lưu trữ về các vấn đề: đề án; dự án; đề tài khoa
học công nghệ; các văn bản hợp tác quốc tế; các văn bản báo cáo; công văn quản
lý hành chính và các văn bản khác của Bộ.
Điều 9.
Trách nhiệm của Phòng Lưu trữ trong việc tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu
1. Thực hiện đầy đủ thủ tục quy
định của Bộ, nội quy làm việc của Phòng Lưu trữ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho người khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Bộ.
2. Kiểm tra số lượng và tình trạng
tài liệu khi giao cho người khai thác, sử dụng tài liệu cũng như khi nhận lại
tài liệu trả.
3. Kịp thời phát hiện và đề xuất
xử lý các hành vi vi phạm trong khi khai thác, sử dụng tài liệu.
Điều 10.
Trách nhiệm của người khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Thực hiện đầy đủ các thủ tục
quy định về khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
2. Khi nhận và trả lại tài liệu
phải kiểm tra cụ thể tình trạng tài liệu và ký nhận vào phiếu khai thác tài liệu.
3. Đồ dùng cá nhân để đúng nơi
quy định, không sử dụng máy vi tính cá nhân, máy ảnh khi làm việc trong Phòng
Lưu trữ.
4. Không tự ý thay đổi sự sắp xếp
hồ sơ, tài liệu khi khai thác, sử dụng.
5. Không tự tiện mang tài liệu
ra khỏi Phòng Lưu trữ.
6. Không tự ý viết, đánh dấu vào
tài liệu; không tẩy xoá và cắt, xé tài liệu.
7. Phải trả lại tài liệu sau mỗi
ngày làm việc nếu việc khai thác, sử dụng nhiều ngày.
8. Phải chịu trách nhiệm về các thông tin nội dung mà mình sử dụng sau
này.
9. Không tự ý sử dụng các phương
tiện, trang thiết bị của Phòng Lưu trữ.
10. Khi làm hư hỏng, thất lạc
tài liệu phải chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, của Pháp luật và Nhà nước.
Điều 11.
Sao, chụp tài liệu lưu trữ
1. Người khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ khi có nhu cầu sao, chụp tài liệu phải có đơn đề nghị và được
người có thẩm quyền xét quyệt tại Điều 8 của Quy định này.
2. Việc sao chụp tài liệu chỉ được
thực hiện tại Phòng Lưu trữ.
Điều 12.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện quy định về khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ
thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ thì tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý, kỷ luật hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
phổ biến, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ.
2. Văn phòng Bộ thực hiện báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm tình hình khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ; có kế
hoạch sơ kết rút kinh nghiệm việc thực hiện và kịp thời trình Lãnh đạo Bộ bổ
sung, sửa đổi.