ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
30 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Khoản 4 Điều 28 Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 366/TTr-SXD ngày 6 tháng 9 năm 2023 và văn bản số
4348/SXD-QLNĐT&HT ngày 17 tháng 10 năm 2023; Báo cáo số 250/BC-STP ngày 31
tháng 8 năm 2023 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông
tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế quyết
định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư; Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ đầu tư các dự án bất động sản; Sàn giao dịch bất động sản và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG
CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 37/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các đối tượng có trách nhiệm
phối hợp, báo cáo theo Quy chế này bao gồm các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công thương;
Cục Thuế tỉnh; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các Sàn Giao dịch bất động sản; Chủ đầu tư dự án bất động sản quy định
tại khoản 3 Điều này và các tổ chức, cá nhân khác liên quan.
3. Các dự án bất động sản theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 44/2022/NĐ-CP). Cụ thể:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị;
c) Dự án đầu tư xây dựng trung
tâm thương mại, văn phòng cho thuê;
d) Dự án đầu tư xây dựng khu du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn;
đ) Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
e) Dự án đầu tư xây dựng bất động
sản khác.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu
1. Chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đảm bảo sự chủ động thực hiện
nhiệm vụ; việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường
xuyên, đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Tuân thủ các nguyên tắc về
xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và các quy định có liên quan.
4. Việc trao đổi, chia sẻ, cung
cấp thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác
theo đúng các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và chịu trách
nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do mình chia sẻ, cung cấp.
Điều 4. Phương
thức phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông
tin, dữ liệu
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin, dữ liệu liên quan đến
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chia sẻ, cung cấp theo quy định của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và Quy chế
này để xây dựng dữ liệu ban đầu; duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh và
tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách
nhiệm cử cán bộ làm đầu mối để cung cấp thông tin, dữ liệu ban đầu và chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu theo định kỳ; theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng,
Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Xây dựng. Hình thức chia sẻ, cung cấp
thông tin dữ liệu: Thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin của hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản (địa chỉ website
http://www.batdongsan.xaydung.gov.vn) và gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản và
bằng tệp dữ liệu điện tử.
Trường hợp văn bản yêu cầu, đề
nghị chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu không ghi thời hạn cung cấp thông
tin, dữ liệu thì phải gửi thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị.
3. Trường hợp thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn,
cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân,
Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ,
thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản của tỉnh.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì thực hiện nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Xây dựng Quy chế phối hợp
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức vận hành hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp;
d) Chia sẻ, cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật;
đ) Công bố thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản của tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định;
e) Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản của tỉnh trong kế hoạch, nhiệm vụ của mình và tổ chức thực
hiện sau khi được chấp thuận;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, về việc thực hiện chế độ cung cấp
thông tin, dữ liệu được quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP;
h) Công bố các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP trên Cổng thông tin điện
tử do đơn vị quản lý;
i) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống
kê về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 của
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Định kỳ công bố thông tin cơ
bản về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh trên Cổng thông tin điện tử do
đơn vị quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
3. Chịu trách nhiệm xây dựng,
lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh
theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
4. Thực hiện quản lý hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản tại địa bàn tỉnh theo khoản 2 Điều
23 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
5. Thực hiện cung cấp các thông
tin, dữ liệu theo khoản 4 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP về:
- Chứng chỉ môi giới bất động sản
đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
theo định kỳ hàng quý.
- Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển
nhà ở theo Biểu mẫu số 5 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định
kỳ hàng năm.
6. Bố trí bộ máy và cán bộ để xây
dựng và quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy
định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
7. Thực hiện việc kết nối, tích
hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch do Sở Xây dựng quản lý với cơ sở dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
8. Thực hiện cung cấp thông tin
và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Sở về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá
nhân nước ngoài được sở hữu theo Điều 76, Điều 79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày
20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Trách nhiệm chung
a) Phân công đơn vị, cử cán bộ
làm đầu mối chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu quy định tại quy chế này. Danh
sách đầu mối ghi đầy đủ (tên đơn vị, họ và tên, chức danh, số điện thoại liên lạc,
hộp thư điện tử (email)) gửi về Sở Xây dựng bằng văn bản.
b) Định kỳ hàng quý, năm các cơ
quan, đơn vị có liên quan chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo các biểu mẫu quy định tại Điều 18, Nghị định số
44/2022/NĐ-CP về Sở Xây dựng.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu do mình chia sẻ, cung cấp theo Khoản 3 Điều 4
Quy chế này.
d) Thực hiện kết nối, chia sẻ
cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP do mình quản lý với cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh Vĩnh Phúc.
đ) Chỉ đạo, đôn đốc công tác
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu; kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
e) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo quy định của pháp luật hiện hành và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, dữ liệu; đối với các thông tin, dữ liệu được cập
nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên
ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
2. Chia sẻ, cung cấp thông tin
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại khoản 5, 6, 7, 8,
9, 10 Điều 18 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số
6 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản theo Biểu mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP.
c) Cục thuế
Cục thuế chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu
mẫu số 8 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện cung
cấp thông tin, dữ liệu về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông
thôn theo Biểu mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
e) Chủ đầu tư dự án bất động sản
cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu sau:
- Cung cấp thông tin, dữ liệu về
dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ báo
cáo theo Biểu mẫu số 10 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
Việc kê khai, cung cấp thông
tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện trước khi có
thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có);
Việc kê khai, cung cấp thông
tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải văn bản thông
báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê nhà ở hình
thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động sản của
dự án ra giao dịch;
- Trường hợp chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng thực hiện cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin,
dữ liệu về dự án. Sở Xây dựng cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai,
cung cấp thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng;
- Kê khai, cung cấp thông tin,
dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu
mẫu số 12 Phụ lục kèm theo Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
g) Sàn giao dịch bất động sản
Sàn giao dịch bất động sản cung
cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 13 Phụ lục kèm theo Nghị định số
44/2022/NĐ-CP gửi về Sở Xây dựng nơi có bất động sản phát sinh giao dịch.
3. Chế độ, thời hạn chia sẻ,
cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại
Điều 19 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Chế độ chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu:
- Định kỳ hàng quý các biểu mẫu
số: 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13;
- Định kỳ hàng năm các biểu mẫu
số: 5; 9.
b) Thời hạn chốt số liệu và gửi
biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
- Sở Xây dựng tiếp nhận thông
tin, dữ liệu định kỳ hàng quý: trước ngày 10 tháng cuối cùng của quý báo cáo; định
kỳ hàng năm: trước ngày 10 tháng cuối cùng của năm báo cáo.
- Thời hạn chốt số liệu: 05
ngày trước ngày thực hiện báo cáo.
Điều 7.
Trách nhiệm khác của các cơ quan liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện việc kết nối, tích
hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu về đất đai do Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý với cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
b) Thực hiện theo khoản 4, Điều
79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở trước khi cấp Giấy chứng
nhận và sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án bất động sản trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do Sở
Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tham mưu cho cấp có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định tại Điều 116 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đối
với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
b) Tiếp nhận thông tin, dữ liệu
về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản đối
với các dự án trong các Khu công nghiệp do Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
cung cấp theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều này để tổng hợp chung.
3. Ban quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
a) Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm
công nghiệp theo lĩnh vực quản lý (không phân biệt nguồn vốn).
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp theo Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu
về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản đối
với các dự án trong các Khu công nghiệp theo Biểu mẫu số 7 Phụ lục kèm theo Nghị
định số 44/2022/NĐCP gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo định kỳ hàng
quý trước ngày 07 tháng cuối cùng của quý báo cáo.
4. Sở Công thương
a) Cung cấp danh sách, thông
tin, dữ liệu về các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo
lĩnh vực quản lý (không phân biệt nguồn vốn).
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp theo Khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Xây dựng hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá đảm bảo tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về
ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản theo quy định, quy chuẩn, hướng dẫn thực hiện từ cấp trên.
6. Sở Tài chính
Hàng năm tổ chức thẩm định kinh
phí cho việc cho việc điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng ứng dụng tra cứu
thông tin quy hoạch qua ứng dụng web, công khai quy hoạch, tích hợp thông tin
quy hoạch lên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quốc gia,
báo cáo UBND tỉnh bố trí vốn hàng năm theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy chế này.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng, kê khai thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP và Quy chế này bị xử lý vi phạm
theo quy định.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp
thời bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.