ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2023/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
10 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG
TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử
dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2462/TTr-SXD ngày 18 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 2023 và thay thế Quyết định
số 32/2018/QĐ-UBND ngày 27/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối
hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cơ quan
thuộc tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo, Đài PT-TH Bình Thuận;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KGVXNV, ĐTQH. Th
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG
CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, duy trì hệ thống
thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
PHỐI HỢP XÂY DỰNG, DUY
TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ
TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 3.
Phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin, dữ liệu liên quan đến
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân
chia sẻ, cung cấp theo quy định của Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 6
năm 2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản và Quy chế này để xây dựng dữ liệu; duy trì hệ
thống thông tin, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp không thống nhất, mâu thuẫn,
cần kiểm tra, đối chiếu thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân,
Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm rõ,
thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản của tỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có
trách nhiệm cử cán bộ làm đầu mối để cung cấp thông tin, dữ liệu ban đầu và
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ và theo đề nghị của Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo theo yêu cầu đột xuất của Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Phối
hợp trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản
1. Sở Xây dựng cung cấp các
thông tin, dữ liệu về:
a) Chứng chỉ môi giới bất động
sản đã cấp trong kỳ theo Biểu mẫu số 4 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ
hàng quý.
b) Chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở và kết quả thực hiện phát triển nhà ở; các trường hợp phát triển
nhà ở theo Biểu mẫu số 5 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo Biểu mẫu số 6 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP
theo định kỳ hàng quý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động
sản trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 7 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ
hàng quý.
4. Cục Thuế tỉnh:
Chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Biểu mẫu số 8 Nghị
định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
5. Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh, các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án hạ
tầng kỹ thuật để phát triển quỹ đất (đấu giá quyền sử dụng đất, bố trí tái định
cư):
Kê khai, cung cấp thông tin, dữ
liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu mẫu
số 12 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện):
Cung cấp thông tin, dữ liệu về
số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn theo Biểu mẫu số
9 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng năm.
7. Chủ đầu tư dự án bất động sản
báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản theo các biểu mẫu
sau:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu
về dự án bất động sản và sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch trong kỳ
báo cáo theo Biểu mẫu số 10 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
Việc kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu về dự án, cơ cấu loại bất động sản của
dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định dự án đầu tư xây dựng được
thực hiện trước khi có thông báo khởi công xây dựng hoặc trước khi được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để thực hiện dự án (nếu có); việc kê khai,
cung cấp thông tin, dữ liệu về bất động sản đủ điều kiện giao dịch và đăng tải
văn bản thông báo của Sở Xây dựng về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê
nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện trước khi chủ đầu tư đưa bất động
sản của dự án ra giao dịch.
b) Trường hợp chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án thì chủ đầu tư nhận chuyển nhượng cung cấp thông
tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 11 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng
quý; chủ đầu tư chuyển nhượng phải điều chỉnh, sửa đổi lại thông tin, dữ liệu về
dự án. Sở Xây dựng cấp tài khoản mới và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp
thông tin, dữ liệu cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng.
c) Kê khai, cung cấp thông tin,
dữ liệu về tình hình giao dịch bất động sản của dự án trong kỳ báo cáo theo Biểu
mẫu số 12 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP theo định kỳ hàng quý.
8. Sàn giao dịch bất động sản:
Báo cáo, cung cấp thông tin, dữ
liệu bất động sản phát sinh giao dịch theo Biểu mẫu số 13 Nghị định số
44/2022/NĐ-CP gửi về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng quý.
Điều 5. Chế
độ, thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản
1. Chế độ chia sẻ, cung cấp
thông tin, dữ liệu:
a) Định kỳ hàng quý các biểu mẫu
số: 4; 6; 7; 8; 10; 11; 12; 13 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
b) Định kỳ hàng năm các biểu mẫu
số: 5; 9 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
2. Thời hạn chốt số liệu và gửi
biểu mẫu chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Sở Xây dựng tiếp nhận thông
tin, dữ liệu:
Định kỳ hàng quý: Trước ngày 10
tháng cuối cùng của quý báo cáo. Định kỳ hàng năm: Trước ngày 10 tháng cuối
cùng của năm báo cáo. b) Thời hạn chốt số liệu: 05 ngày trước ngày thực hiện
báo cáo.
Điều 6. Xử
lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP.
Điều 7.
Kinh phí để xây dựng, quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở
và thị trường bất động sản
1. Kinh phí để xây dựng, quản
lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
44/2022/NĐ-CP.
2. Việc lập dự toán, phân bổ và
giao dự toán, quyết toán kinh phí để xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, chia
sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức vận hành hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận các thông tin liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản trên địa bàn tỉnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân chia sẻ, cung cấp.
3. Chia sẻ, cung cấp thông tin
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo
quy định của pháp luật. Công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh, gửi báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định.
4. Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được chấp
thuận.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các chủ đầu tư, sàn giao dịch bất động sản, về việc thực hiện chế độ cung cấp
thông tin, dữ liệu được quy định tại Quy chế này.
6. Công bố các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của Quy chế này trên Cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng.
7. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện việc tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu thống
kê về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 của
Nghị định số 44/2022/NĐ-CP để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về thu thập, chia sẻ, cung cấp các thông tin liên quan đến
lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Quy chế này trong
phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc kết nối, chia sẻ thông tin từ các cơ sở dữ liệu có liên quan do mình
quản lý, đồng thời đảm bảo cho việc duy trì, kết nối, chia sẻ thông tin với cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, cụ thể:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất; tình hình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Cục Thống kê kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu số về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở, kết quả điều
tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
3. Sở Tài chính hàng năm tổ chức
thẩm định kinh phí cho việc điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; quản lý, vận hành hệ thống thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; xây dựng ứng dụng
tra cứu thông tin quy hoạch qua ứng dụng web, công khai quy hoạch, tích hợp thông
tin quy hoạch lên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quốc
gia theo quy định.
4. Thực hiện phối hợp trong việc
xây dựng, duy trì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản quy định
tại Điều 3 của Quy chế này.
5. Thực hiện chia sẻ, cung cấp
đầy đủ thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định, đúng thời hạn.
Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không chia sẻ,
cung cấp thông tin đúng thời hạn theo quy định thì có văn bản báo cáo và chia sẻ,
cung cấp thông tin ngay sau khi có điều kiện thực hiện.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.