ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 28 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3459/TTr-SXD ngày 30 tháng 8 năm 2023, Báo cáo thẩm
định của Giám đốc Sở Nội vụ số 03/BC-SNV ngày 13 tháng 01 năm 2023 và Báo cáo
thẩm định của Sở Tư pháp số 19/BC-STP ngày 01 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường
bất động sản; vật liệu xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn
bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
xây dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực xây dựng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền
nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các
hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực xây dựng theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức
năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị theo
quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm;
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới,
chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến
công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
e) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung,
chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối với cá
nhân, chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch
xây dựng.
5. Về kiến trúc:
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng
kiến trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị
thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản
lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản
lý kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc
có giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối
với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên
địa bàn.
6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi
công, nghiệm thu, ban hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước
ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng,
giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt
động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu
trên địa bàn tỉnh;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với hoạt động của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi
công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy
quyền: Các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng, thiết
bị công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá
thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của tỉnh theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp theo dõi;
k) Thực hiện việc thông báo các thông tin về định
mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các quy định
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến động giá
trên thị trường xây dựng;
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn
theo quy định;
m) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động, xây dựng tại địa bàn theo quy định;
n) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với cá
nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi và quản
lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
o) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động
xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng);
p) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng
thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập
các loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình phát
triển đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch
thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm
thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng
bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình phát triển
đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công
trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh, bao gồm: Chương trình nâng cấp đô thị, chương trình phát triển
đô thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, kế
hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển đô thị thông
minh, dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị, dự
án đầu tư phát triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên quan đến
phát triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô
thị hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại đô thị đối
với các đô thị đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra các đề án
công nhận loại đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
công nhận loại đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây
dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô
thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật
về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát
triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và
ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị hoặc tổ
chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Cấp nước đô thị
và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn
tập trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ,
xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng: Kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị;
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và
cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định
pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo
quy định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ
tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng
hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và
giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng
kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
9. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành và điều chỉnh
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái
định cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của tỉnh về
hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai
thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc
quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở; thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và nhà ở
xã hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và
quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý,
vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để
xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai
và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở
công vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp
nhận quỹ nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực
hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp
luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn
theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn
xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở,
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện
phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ
về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
10. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu
chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ
về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh.
11. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp
nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết
và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền;
hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện
việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản,
kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo cáo hoặc theo
yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
12. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về:
Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu
xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng,
tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án,
chương trình, dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ
khí xây dựng.
13. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của
pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế
về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng
hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
18. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân
trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây
dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng
và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Lãnh đạo Sở gồm có Giám đốc Sở và các Phó
Giám đốc Sở. Số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và
của tỉnh.
b) Giám đốc Sở Xây dựng là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức bộ máy
a) Các phòng chức năng tham
mưu, giúp việc:
- Văn phòng (bao gồm cả công
tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
- Phòng Hạ tầng kỹ thuật và Phát
triển đô thị;
- Phòng Quản lý xây dựng;
- Phòng Kinh tế và Vật liệu xây dựng;
- Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập: Viện Quy hoạch và Thiết kế xây dựng Quảng Ninh.
Đơn vị sự nghiệp công lập có tư
cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
3. Biên chế, số lượng người làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng được giao trên cơ sở
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện Quyết định này; ban hành
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ phối hợp
giữa các phòng chuyên môn thuộc Sở Xây dựng.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Xây dựng.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, Sở Xây dựng phối hợp với phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số 3186/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng
9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|