ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số: 256/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 10 năm 2022; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 153/BC-STP ngày
24 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; Quỹ xã hội; Quỹ từ
thiện; Doanh nghiệp xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ngoại giao;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm Công báo và
Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 37/2022/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý và
sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được
thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhằm mục
đích phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận,
thương mại.
2. Khoản viện trợ thuộc phạm vi của
Quy chế này là hỗ trợ tài chính hoặc hàng hóa và dịch vụ không phải hoàn lại mà
Bên cung cấp viện trợ dành cho Bên tiếp nhận viện trợ để thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo, không nhằm mục đích thương mại, lợi
nhuận.
3. Những nội dung không quy định tại
Quy chế này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày
08/7/2020 của Chính phủ và quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là viện trợ) thuộc phạm
vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Bên cung cấp viện trợ thực hiện
các khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong Quy chế này là các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí, tôn trọng và chấp hành luật
pháp Việt Nam, bao gồm:
a) Các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo
luật pháp nước ngoài;
b) Các cá nhân nước ngoài, bao gồm cả
người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Các doanh nghiệp, công ty được
thành lập theo luật pháp nước ngoài, không bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo
được thành lập theo luật pháp nước ngoài (bao gồm cả các viện nghiên cứu, tổ chức
hợp tác thuộc chính phủ nước ngoài);
đ) Các bộ, cơ quan, tổ chức thuộc
chính phủ nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam trực
tiếp cung cấp khoản viện trợ, hoặc ủy quyền cho các tổ chức pháp nhân nước
ngoài quản lý các khoản viện trợ mà việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ
không yêu cầu phải ký kết chính thức theo quy định của Luật Điều ước quốc tế hoặc
không yêu cầu bên Việt Nam ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bên tiếp nhận viện trợ trong Quy
chế này là các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động
phù hợp với mục tiêu và nội dung của khoản viện trợ tiếp nhận:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động;
b) Các tổ chức chính trị - xã hội,
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khoa học và công nghệ và quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập hợp
pháp theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hội, tổ chức
khoa học và công nghệ, quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
c) Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện
trợ để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường;
d) Các đối tượng
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Nguyên
tắc trong quản lý và sử dụng viện trợ
UBND tỉnh Quảng Ngãi thống nhất quản
lý nhà nước về sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh trên cơ sở công khai, minh bạch,
phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, góp phần vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an
ninh chính trị của tỉnh, của đất nước và chủ quyền quốc gia.
Việc quản lý và sử dụng khoản viện trợ
tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020
của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam (sau đây gọi là Nghị định số 80/2020/NĐ-CP).
Điều 4. Hành vi bị
cấm trong sử dụng viện trợ
Các hành vi bị cấm trong sử dụng viện
trợ quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VIỆN TRỢ
Điều 5. Lập, thẩm
định, phê duyệt khoản viện trợ
1. Lập hồ sơ khoản viện trợ
a) Bên tiếp nhận viện trợ, chủ khoản
viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng hồ sơ khoản viện trợ theo
quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP. Kết cấu văn kiện
chương trình, dự án theo mẫu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP.
b) Trường hợp dự án viện trợ có nhu cầu
sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu tư công: Hồ sơ bao gồm thành phần hồ sơ theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và thành phần hồ sơ theo quy định của
Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
c) Trường hợp dự án viện trợ có cấu
phần xây dựng: Hồ sơ bao gồm thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và thành phần hồ sơ theo quy định của Luật Xây dựng và các văn
bản hướng dẫn có liên quan.
2. Thẩm định khoản viện trợ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định
đối với khoản viện trợ do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Đối với các khoản viện
trợ khác không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư làm cơ quan đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu UBND tỉnh tham gia ý kiến khi có yêu cầu của người đứng đầu cơ quan chủ quản.
Trong trường hợp khoản viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu UBND tỉnh thông báo cho bên cung cấp viện trợ về quyết định không
tiếp nhận viện trợ.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
3. Phê duyệt khoản viện trợ
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt khoản viện
trợ trên cơ sở Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nội dung quyết định
phê duyệt theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Điều 6. Quản lý
thực hiện viện trợ
1. Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện
cụ thể thực hiện của chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương
trình, dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các hình thức tổ chức quản
lý chương trình, dự án theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
2. Trên cơ sở quyết định phê duyệt
khoản viện trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ khoản viện trợ tổ chức bộ
máy quản lý chương trình, dự án và thực hiện quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn viện trợ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
3. Trường hợp thành lập Ban Quản lý dự
án thì Ban Quản lý dự án đại diện cho chủ khoản viện trợ và thực hiện các nhiệm
vụ trong khuôn khổ dự án theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
5. Đối với dự án có cấu phần xây dựng
thì việc thực hiện quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng và chất lượng công
trình xây dựng thực hiện theo quy định về pháp luật xây dựng liên quan.
6. Sau khi kết thúc khoản viện trợ,
chủ khoản viện trợ tổ chức đánh giá, tiến hành các thủ tục nghiệm thu, bàn giao
kết quả đạt được cho đối tượng thụ hưởng để khai thác sử dụng và gửi báo cáo kết
thúc dự án đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
Điều 7. Quản lý
tài chính
1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với
vốn viện trợ và mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
2. Lập kế hoạch
tài chính vốn viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật có liên
quan và tại Điều 22 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
3. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch
toán và ghi thu ghi chi vốn viện trợ
không hoàn lại bằng tiền.
a) Đối với vốn viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước: Chủ khoản viện trợ thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc
Nhà nước theo quy định về quản lý ngân sách nhà nước; trình tự, thủ tục kiểm
soát chi, hạch toán, ghi thu ghi chi thực hiện theo quy định pháp luật về thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và theo quy định từ khoản 2 đến khoản
8, Điều 23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
b) Đối với vốn viện trợ không thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước: Việc hạch toán, kế toán, quyết toán đối với khoản
viện trợ thực hiện theo quy định pháp luật về kế toán và điều lệ tổ chức, hoạt
động của Bên tiếp nhận viện trợ theo quy định tại khoản 9, Điều 23 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP.
4. Quản lý vốn đối ứng
a) Các chương trình, dự án được bố
trí vốn đối ứng: Đối với dự án viện trợ mà Bên cung cấp viện trợ có yêu cầu bố
trí vốn đối ứng, Bên tiếp nhận viện trợ đề xuất cụ thể nguồn vốn đối ứng trong
hồ sơ dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, dự án có quy
định cụ thể về bố trí vốn đối ứng hoặc có văn bản đồng ý bố trí vốn đối ứng cho
các chương trình, dự án khác do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn vốn đối ứng: Ngân sách nhà
nước (Ngân sách tỉnh/ngân sách huyện, thị xã, thành phố) và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
5. Vốn chuẩn bị khoản viện trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với khoản viện trợ mà bên tiếp
nhận là cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoặc một phần
kinh phí hoạt động thì chủ khoản viện trợ lập kế hoạch vốn chuẩn bị khoản viện
trợ, gửi Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp vào kế hoạch
ngân sách chung hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Đối với các khoản viện trợ không
thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương): thực hiện
theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
c) Trường hợp Bên cung cấp viện trợ
cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, thực hiện theo quy định
tại khoản 3, Điều 6 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP.
6. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng
hóa và dịch vụ, thuế, kiểm toán các khoản viện trợ được thực hiện theo quy định
tại Điều 24, 25, 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối về quản lý và sử
dụng các khoản viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan hướng dẫn bên tiếp nhận lập hồ sơ khoản viện trợ; thẩm định văn kiện,
chương trình, dự án, khoản viện trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan thẩm định khả năng đóng góp và cân đối bố trí vốn đầu tư công trong trung hạn và hằng năm từ nguồn ngân sách tỉnh cho
các khoản viện trợ có nhu cầu sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu
tư công đã được phê duyệt theo quy định pháp luật về đầu tư công.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và
các ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình tiếp nhận và
thực hiện các chương trình, dự án viện trợ, khoản viện trợ phi dự án trên địa
bàn tỉnh.
đ) Tổng hợp đánh giá tình hình viện
trợ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương về tình hình quản
lý và sử dụng viện trợ theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ; thẩm định khả năng đóng
góp vốn đối ứng (nguồn vốn chi thường xuyên ngân sách tỉnh, chi thường xuyên của
đơn vị tiếp nhận tài trợ); các nội dung về cơ chế tài chính trong nước đối với
khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; tính hợp lý trong cơ cấu
ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của chương
trình, dự án.
b) Thẩm định quyết toán thu, chi nguồn
vốn viện trợ hằng năm của ngân sách cấp tỉnh.
c) Thực hiện trách
nhiệm báo cáo theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Sở Ngoại vụ
a) Trên cơ sở các lĩnh vực, mục tiêu,
chương trình, hoạt động tài trợ của các cơ quan đại diện
ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, các đối tác có yếu tố nước ngoài và nhu cầu, mục tiêu, định
hướng, chiến lược vận động viện trợ nước ngoài của tỉnh, Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong công tác vận động,
kêu gọi và tranh thủ các nguồn viện trợ của các cơ quan đại
diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, các cơ quan và tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi lợi nhuận
và các đối tác có yếu tố nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ; thẩm
định tư cách pháp nhân của Bên cung cấp viện trợ là các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, phối hợp thẩm định năng lực của Bên cung cấp viện trợ và các nhà
tài trợ khác theo quy định.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ Bên tiếp nhận viện trợ tổ chức xây
dựng, đàm phán, ký kết với Bên cung cấp viện trợ về văn kiện chương trình, dự
án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng viện trợ; văn kiện chương trình, dự án đầu tư sử dụng
viện trợ; văn kiện phi dự án sử dụng vốn viện trợ.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ và các đối tượng khác theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; thẩm định
tư cách pháp nhân của Bên cung cấp viện trợ, Bên tiếp nhận viện trợ và tính hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam của các tổ chức, cá nhân có
liên quan; sự phù hợp giữa mục đích viện trợ và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
của bên tiếp nhận viện trợ và khả năng tiếp nhận, tổ chức thực hiện của chủ khoản
viện trợ đối với trường hợp Bên tiếp nhận (hoặc chủ khoản viện trợ) là doanh
nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã
hội, môi trường và các đối tượng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
hiệu quả, tác động về an ninh, trật tự xã hội sau khi kết thúc.
b) Quản lý, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ theo đúng
các quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội.
c) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải
quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh trật tự về lĩnh vực viện trợ;
tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật
liên quan đến tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
5. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định hồ sơ khoản viện trợ đối với các nội dung về lĩnh vực chuyên môn theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức chấp hành thực hiện đường lối,
chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ.
c) Tổng hợp hằng năm về tình hình quản
lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật
về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện; báo cáo định kỳ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
6. Sở Xây dựng
Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ đối
với dự án có cấu phần xây dựng theo quy định.
7. Sở Giao thông vận tải
Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
9. Sở Công Thương
Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp, thương mại, năng lượng.
10. Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi
Chủ trì, hướng dẫn, kiểm soát chi vốn
viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
11. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
tỉnh và cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh
a) Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
tỉnh và các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh phối hợp trong công tác quản lý
và sử dụng viện trợ thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; tham
gia ý kiến trong quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ về lĩnh vực
chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
b) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra,
giám sát các đơn vị trực thuộc tiếp nhận, sử dụng viện trợ theo đúng các quy định
về quản lý viện trợ của Chính phủ và của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra,
giám sát các đơn vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ theo đúng các quy
định về quản lý viện trợ của Chính phủ và của tỉnh. Phối hợp với cơ quan liên
quan tạo điều kiện cho bên cung cấp viện trợ, bên tiếp nhận viện trợ khảo sát,
lập chương trình, dự án viện trợ triển khai trên địa bàn.
b) Giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
là đầu mối trong việc quản lý sử dụng các khoản viện trợ trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố với nhiệm vụ tham mưu ý kiến trong việc khảo sát, lập, thẩm định,
tổng hợp các khoản vốn đối ứng, theo dõi và báo cáo tình hình tiếp nhận các khoản
viện trợ trên địa bàn.
13. Chủ khoản viện trợ
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện
trợ quy định tại Điều 14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Điều 9. Chế độ
báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
1. Chế độ báo cáo về tình hình giải
ngân, quản lý, sử dụng viện trợ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột
xuất khi có yêu cầu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành Trung ương về tình
hình tiếp nhận, giải ngân, quản lý, sử dụng viện trợ hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu.
b) Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và chủ khoản viện trợ báo
cáo về tình hình giải ngân, quản lý, sử dụng viện trợ theo định kỳ 06 tháng, hằng
năm và đột xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Chế độ báo cáo về kết quả vận động
viện trợ; tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản viện trợ thuộc thẩm
quyền quản lý
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan báo cáo tổng hợp về kết quả vận động viện trợ, công tác
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tình hình thực hiện,
giám sát, đánh giá các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý theo định kỳ 6
tháng, hằng năm và đột xuất.
b) Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về kết quả vận động
viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài
khác theo định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất.
3. Kiểm tra, giám sát tình hình tiếp
nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát, đánh giá tình hình tiếp nhận,
quản lý và thực hiện viện trợ theo quy định tại Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và
văn bản hướng dẫn thực hiện; chủ trì tổ chức kiểm tra giám sát dự án viện trợ
có nhu cầu sử dụng vốn đối ứng là vốn đầu tư công theo quy định.
b) Sở Tài chính tổ chức kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ
có mục tiêu cho ngân sách địa phương và viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa
phương.
c) Công an tỉnh tổ chức giám sát thực
hiện hoạt động viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa
bàn tỉnh ngay từ bước đầu triển khai khoản viện trợ; tổ chức kiểm tra, đánh giá
tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ hằng năm; chủ động phòng ngừa,
phát hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội của các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng các
khoản viện trợ. Tiến hành xử lý theo thẩm quyền các dấu hiệu, hành vi vi phạm
pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ.
d) Sở Ngoại vụ tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
theo cam kết viện trợ và theo đúng hoạt động đã đăng ký của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ
chức kiểm tra giám sát đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện
trợ hằng năm theo quy định. Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá hằng năm đảm bảo không trùng dự án viện trợ (khoản viện trợ), nội dung
kiểm tra giữa các cơ quan trong năm; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý những vấn đề liên quan theo thẩm quyền (nếu
có). Tiến hành xử lý theo thẩm quyền các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật của
tổ chức, cá nhân trong quá trình vận động, tiếp nhận và sử dụng các khoản viện
trợ.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ
và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với
tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.