ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 11 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 595/TTr-STTTT ngày 07 tháng 6 năm 2016, của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1727/TTr-SNV ngày 20 tháng 6 năm 2016, Tờ trình số
1872/TTr-SNV ngày 04 tháng 7 năm 2016 và Báo cáo kết quả thẩm định số
740/BC-STP ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số
vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông
tin đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền
thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông).
2. Sở Thông tin
và Truyền thông có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trụ Sở làm việc
của Sở Thông tin và Truyền thông đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm,
chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, phân cấp quản lý,
xã hội hoá về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau
khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông đã được phê
duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trả lời về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam; trả lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ
chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ và đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt
động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác
theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức
khác của địa phương;
e) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương
khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa
bàn;
g) Tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa
phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý các dịch
vụ phát thanh, truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa
phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản,
in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương, cơ quan, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản
phẩm không nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia
công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng
ký hoạt động cơ sở in tại địa phương; cấp giấy phép chế bản in, gia công sau in
cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm; cấp giấy chứng nhận
đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng máy photocopy màu,
máy in có chức năng photocopy màu tại địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép; xác nhận đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
d) Quản lý việc
lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp
phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và phát hành tại địa phương
theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ
hoạt động in sản phẩm in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa
phương nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ
việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát
hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g) Thực hiện việc
tiêu hủy sản phẩm in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối
ngoại:
a) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động thông tin đối ngoại ở địa phương;
b) Thẩm định về nội
dung thông tin đối ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa
bàn;
c) Xem xét, cho
phép trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ
quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
7. Về thông tin
cơ sở:
a) Xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển hoạt động thông tin cơ sở;
các quy định về hoạt động thông tin, tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của Đảng và Nhà nước;
b) Xây dựng và tổ
chức hệ thống thông tin cổ động trực quan trên địa bàn;
c) Tổ chức nghiên
cứu, đề xuất xây dựng hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông
tin cơ sở theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa
bàn;
d) Hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin
cơ sở cho công chức Phòng Văn hoá và Thông tin.
8. Về thông tin
điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm
định và cấp, thu hồi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông
tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều
kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt
động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh
sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách các
trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và
quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát,
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động
bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn,
chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản
xác nhận hoạt động bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư
trên địa bàn nội tỉnh theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển
khai công tác quản lý Nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn
thông:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và
an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với
cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước,
tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp
dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng
cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn
trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ
sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các
Phòng Văn hoá và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm
của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
12. Về công nghệ
thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực
hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy
chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn
tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng
dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ,
xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Xây dựng quy
chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng
cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều
hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử
(website) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất
kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các
nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan thường trực
Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật,
điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng
có điều kiện;
b) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết
bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát
thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với
tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột
xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo
thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí
tuệ:
a) Phối hợp và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo
chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hoá, xuất bản phẩm, tem bưu
chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu
trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
trên địa bàn;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hợp pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp
vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân đối với
sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với
Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông:
a) Quản lý dịch vụ
công ích:
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các
doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và
giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ
công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản
lý Nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan
Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống
giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn
cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền
thông ở địa phương theo các quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các
nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên
ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu
và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và
Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung
cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ
chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin
và Truyền thông có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu
cầu;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo phân cấp quản
lý và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Ninh Thuận:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Công nghệ thông tin;
d) Phòng Bưu chính - Viễn thông;
đ) Phòng Thông tin - Báo chí - Xuất
bản;
e) Phòng Kế hoạch - Tài chính:
tại thời điểm hiện nay chưa đi vào hoạt động, nhiệm vụ của Phòng Kế hoạch - Tài
chính sẽ được giao cho Văn phòng Sở thực hiện. Sau khi Đề án xác định vị trí việc
làm của Sở Thông tin và Truyền thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phân bổ
biên chế tương ứng với Đề án, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản thống nhất
với Sở Nội vụ đưa Phòng Kế hoạch - Tài chính đi vào hoạt động.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông: Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
4. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc (viên chức) và người lao động của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Ninh Thuận:
a) Biên chế công chức của Sở Thông
tin và Truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phân bổ hàng năm trên cơ
sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Số lượng người làm việc (viên
chức), người lao động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí
việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công
chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch,
thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động trong các tổ chức
thuộc, trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận được thực hiện
theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm
1. Ban hành các quyết định sau đây
và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả các hoạt động
của Sở Thông tin và Truyền thông hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông;
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương; công chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Quyết định ban hành quy chế làm
việc của Sở Thông tin và Truyền thông, nội quy cơ quan, các quy định khác có
liên quan đảm bảo cho điều hành, hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông
đúng theo quy định của pháp luật;
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở
triển khai xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức, biên chế của các đơn vị, tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ
chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh khó khăn, vướng mắc; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông phối với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành và và bãi bỏ Quyết định số 278/2008/QĐ-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở thông tin và Truyền
thông tỉnh Ninh Thuận
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các Sở; thủ trưởng các
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|