ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2014/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 01 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƠN GIÁ
THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Quản lý Thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý Thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 155/TTr-STC ngày 10/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 30/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quy định về
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường,
Xây dựng, Kế hoạch & Đầu tư; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ
MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2014/QĐ-UBND ngày 01/12 /2014 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi
điều chỉnh: Quy định này quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đối với từng
loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Lai Châu, làm căn cứ để xác định tiền thuê đất
khi:
a) Nhà nước
cho thuê đất gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt
đất;
b) Nhà nước
cho thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà
công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất;
c) Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp
phải nộp tiền thuê đất;
d) Nhà nước
gia hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp
tiền thuê đất.
đ) Chuyển từ
hình thức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền
sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 sang hình thức Nhà nước cho thuê đất;
e) Nhà nước
cho thuê mặt nước.
2. Đối tượng
áp dụng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
3. Trường hợp
cho thuê đất theo hình thức đấu giá thì đơn giá thuê đất là giá trúng đấu giá
tương ứng với mục đích, thời hạn thuê.
Điều 2. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Đơn
giá thuê đất không thông qua hình thức đấu giá:
1. 1 Trường
hợp đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Đơn giá
thuê đất một năm được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) giá đất tính tiền
thuê đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh quyết định.
Giá đất để
tính thu tiền thuê đất là giá do UBND quy định trong bảng giá đất nhân với (x)
hệ số điều chỉnh giá đất.
Tiền thuê đất
thu một năm bằng đơn giá thuê đất nhân với diện tích đất được ghi trong quyết định
cho thuê đất (hoặc Hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường
hợp chưa có quyết định cho thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối
tượng phải thuê đất theo quy định thì diện tích tính tiền thuê đất là diện tích
thực tế đang sử dụng; vị trí cụ thể như sau:
1.1.1 Thành
phố Lai Châu.
a) Đất khu
trung tâm thương mại, khu dịch vụ có khả năng sinh lợi đặc biệt bao gồm: Trung
tâm thương mại tỉnh; Các loại đường, phố: Trần Hưng Đạo, Lê Duẩn, Trần Phú,
Thanh niên, Nguyễn Chí Thanh; Võ Nguyên Giáp, 19-8, Điện Biên Phủ, 30-4; Đại lộ
Lê Lợi; Trường Chinh đoạn từ ngã ba Đại lộ Lê Lợi đến đường Nguyễn Hữu Thọ (lối
rẽ vào Công an tỉnh); Vừ A Dính: Đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 2% giá
đất để tính thu tiền thuê đất.
b) Các đầu
mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi, có lợi thế trong việc
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, sản xuất vật
liệu xây dựng bao gồm các phường: Đoàn kết, Tân Phong, Đông Phong, Quyết Thắng,
Quyết Tiến và Khu vực I Bản mới chợ San Thàng (trừ những khu vực đã quy định tại
điểm a khoản này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,2% giá đất để tính
thu tiền thuê đất.
c) Đất làm
mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, hoạt động khoáng sản (trừ những khu vực
quy định tại điểm a và b khoản này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng
0,9% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
d) Đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử
dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích
khác (trừ sản xuất vật liệu xây dựng) nằm trong các khu vực còn lại của Thành
phố Lai Châu, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất để tính thu
tiền thuê đất.
1.1.2. Huyện
Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên.
a) Đất có lợi
thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ
thuộc thị trấn các huyện: Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; Trung tâm
chợ Mường So; Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, đơn giá thuê đất một năm được
tính bằng 2% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
b) Đất sử dụng
vào hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng (trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,2% giá đất để tính
thu tiền thuê đất.
c) Đất ở
các trung tâm xã, cụm xã đã được qui hoạch, đất ở các đầu mối giao thông, ven
các trục đường chính (liên thôn, liên xã) có điều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đất đã được qui hoạch để xây dựng các khu dân cư, đơn
giá thuê đất một năm được tính bằng 0,9% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
d) Đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử
dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích
khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ khu vực quy định tại điểm a, b, c khoản
này) của các huyện, đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất để
tính thu tiền thuê đất.
1.1.3. Huyện
Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Mường Tè.
a) Đất có lợi
thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ
thuộc thị trấn các huyện Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Mường Tè (riêng Mường Tè bao gồm cả
thị trấn cũ và mới); Khu du lịch; Đất sử dụng hoạt động khoáng sản, đơn giá
thuê đất một năm được tính bằng 2% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
b) Đất sử dụng
làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng (trừ những khu vực quy định tại điểm a
khoản này), đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1,2% giá đất để tính thu tiền
thuê đất.
c) Đất ở
các trung tâm xã, cụm xã đã được qui hoạch, đất ở các đầu mối giao thông, ven
các trục đường chính (liên thôn, liên xã) có điều kiện thuận lợi cho việc sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đất đã được qui hoạch để xây dựng các khu dân cư, đơn
giá thuê đất một năm được tính bằng 0,9% giá đất để tính thu tiền thuê đất.
d) Đất sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản; Đất sử
dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; Đất sử dụng vào tất cả các mục đích
khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ điểm a, b c, khoản này) của các huyện,
đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất để tính thu tiền thuê đất
1.2 Trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác
định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014.
1.3. Đơn
giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
a) Đối với
đất được nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm không gắn với công trình
xây dựng trên mặt đất (không sử dụng phần đất trên bề mặt) thì đơn giá thuê đất
được xác định như sau:
Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất
trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền hàng năm có cùng mục đích sử dụng.
Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đơn giá thuê đất bằng
30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê có cùng mục đích và thời hạn sử dụng đất.
b) Trường hợp
đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất
mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất
trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất của phần diện tích vượt
thêm này được xác định như quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Đơn
giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê:
2.1 Đơn giá
thuê đất trong trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền hàng năm là đơn giá trúng đấu
giá của thời hạn một năm. Đơn giá trúng đấu giá này được ổn định trong 10 năm,
hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất thực hiện như trường hợp
thuê đất trả tiền hàng năm (không qua hình thức đấu giá); nhưng mức điều chỉnh
không vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của thời
kỳ ổn định liền kề trước đó.
2.2 Đơn giá
thuê đất trong trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy định tại Khoản 4, Điều 4, Mục 1,
Chương II, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
3. Đơn
giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất
đai:
3.1 Đối với
phần diện tích không có mặt nước thì đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê áp dụng tỷ
lệ phần trăm theo quy định tại Điểm 1.1 và Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này;
3.2 Đối với
phần diện tích có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê bằng 60% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn
giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền
kề có cùng mục đích sử dụng.
4. Khung
giá thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP).
4.1 Dự án sử
dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/Km2/năm đến 300.000.000 đồng/Km2/năm.
4.2 Dự án sử
dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000đồng/Km2/năm đến 750.000.000đồng/Km2/năm.
Căn cứ vào
khung giá quy định tại Điểm 4.1 và Điểm 4.2 Khoản 4 Điều này, Sở Tài chính có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và trình UBND tỉnh
quyết định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể theo quy định tại Khoản
2 Điều 7 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Cơ quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ
thể.
Căn cứ bảng
giá các loại đất trên địa bàn do UBND tỉnh quy định; hệ số điều chỉnh giá đất;
tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất quy định tại Điều 2 Quy định này:
1. Cục trưởng
Cục thuế tỉnh xác định đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất cho từng dự án cụ
thể đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
2. Chi Cục
trưởng Chi Cục thuế các huyện, thành phố xác định đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trong việc thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1. Cơ
quan Tài chính:
a) Chủ trì,
phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất cho từng dự
án cụ thể.
b) Xác định
giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình
thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định và trình UBND tỉnh quyết định
đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể.
2. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường, văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa
điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất,
thuê mặt nước, các loại giấy tờ liên quan khác về thuê đất, thuê mặt nước làm
căn cứ để Sở Tài chính, cơ quan Thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp.
3. Cơ
quan Thuế:
Xác định
đơn giá thuê đất theo thẩm quyền; xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước và
thông báo cho người nộp theo quy định.
Có trách
nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về
thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Cơ
quan Kho bạc Nhà nước:
a) Có trách
nhiệm thu đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc Nhà nước theo thông
báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, không được từ chối vì bất cứ lý do gì.
b) Không được
chuyển việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của người thuê đất, thuê mặt nước
sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền theo quy định.
5. Người
thuê đất, thuê mặt nước:
Thực hiện
nghiêm việc kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định hiện hành;
có trách nhiệm nộp đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức ghi
trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp
quá thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế
mà chưa nộp đủ số tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với
các trường hợp hồ sơ về thuê đất dơ cơ quan chuyên môn tiếp nhận trước ngày
01/7/2014 thì quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai và xác định giá đất để tính tiền thuê đất thực hiện theo Quyết định số
30/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn khác có
liên quan.
2. Các trường
hợp đã xác định đơn giá thuê đất trong thời gian từ ngày 01/7/2014 đến trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được điều chỉnh theo Quyết định này.
3 Những nội
dung khác liên quan đến việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không quy định trong
Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài
chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan./.