UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC UBND THÀNH PHỐ
GIAO NHIỆM VỤ ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
10/2011/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử
dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1502/TTr-STC ngày 26 tháng 11 năm 2011 trên cơ sở ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1477/STP-VBQPPL ngày 02 tháng 11
năm 2011 và đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
kinh phí hoạt động của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và các đơn vị được
UBND thành phố giao nhiệm vụ điều hành dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012 và thay thế các Quyết định số 110/2003/QĐ-UB, 111/2003/QĐ-UB,
112/2003/QĐ- UB ngày 09 tháng 7 năm 2003 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban
hành quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Công ty Quản lý và Khai
thác đất Đà Nẵng, Ban hành quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Công
ty Phát triển và khai thác hạ tầng khu công nghiệp Đà Nẵng, Ban hành quy chế quản
lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Đà Nẵng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở, ban,
ngành thuộc thành phố, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND các quận, huyện,
Trưởng các Ban Quản lý dự án đầu tư Xây dựng, Giám đốc Công ty quản lý khai
thác Đất, Giám đốc các đơn vị được UBND thành phố giao nhiệm vụ điều hành dự án
và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ ĐƯỢC UBND THÀNH PHỐ GIAO NHIỆM VỤ ĐIỀU HÀNH DỰ
ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng: gồm các Ban QLDA
và các đơn vị được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư kiêm điều hành dự án
2. Phạm vi: Quy chế này chỉ áp dụng
trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của các Ban QLDA
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Chi phí quản lý dự án đầu tư
là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết để chủ đầu tư, Ban QLDA tổ chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý dự án trong suốt quá trình đầu tư của dự án từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư cho đến khi kết thúc đầu tư và phê duyệt quyết toán;
2. Hàng năm, Chủ đầu tư, Ban
QLDA thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi quản lý dự án theo
quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính và quy
định tại Quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Các nguồn hình thành kinh phí hoạt động
1. Nguồn kinh phí quản lý dự án
được trích theo quy định hiện hành, gồm:
a) Trích chi phí phục vụ cho
công tác quản lý dự án trong suốt quá trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến
khi kết thúc đầu tư và phê duyệt quyết toán. Trường hợp Ban QLDA hoặc đơn vị
nhà nước được giao làm chủ đầu tư kiêm điều hành dự án thực hiện xong công tác
chuẩn bị đầu tư dự án, sau đó UBND thành phố chuyển giao cho đơn vị khác thực
hiện các bước tiếp theo của dự án thì đơn vị thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư
được hưởng 20% định mức chi phí quản lý dự án trong tổng dự toán của dự án từ
nguồn vốn đầu tư của dự án đó.
b) Trích chi phí tư vấn đầu tư
trong trường hợp Ban QLDA đủ năng lực thực hiện một số nhiệm vụ: tư vấn giám
sát; lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Trích chi phí phục vụ công
tác đền bù giải toả theo quy định hiện hành đối với các dự án được giao thực hiện
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
2. Nguồn ngân sách cấp theo định
biên hàng năm để thực hiện nhiệm vụ khai thác quỹ đất (nếu có). Cuối năm số dư
dự toán từ nguồn này còn lại không sử dụng được huỷ bỏ.
3. Nguồn trích chi phí phục vụ
khai thác quỹ đất theo tỷ lệ % trên số thực tế thu nộp ngân sách theo quy định của
UBND thành phố (nếu có).
4. Nguồn thu bán hồ sơ mời thầu,
phí đấu giá đất: mức thu theo quy định hiện hành; chi phí cho việc tổ chức đấu
thầu, đấu giá đất không được lớn hơn kinh phí thu được do bán hồ sơ mời thầu,
phí đấu giá đất. Cuối năm, sau khi quyết toán các chi phí cần thiết cho việc tổ
chức đầu thầu, đấu giá đất phần còn lại của nguồn thu này phải nộp vào ngân
sách nhà nước.
5. Nguồn thu qua các hợp đồng
ngoài: Trường hợp được UBND thành phố cho phép thì các Ban QLDA mới được ký hợp
đồng ngoài, nhưng phải đảm bảo ưu tiên hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao hàng
năm.
Điều 4. Nội
dung chi và định mức chi
Nguồn thu quy định tại khoản 1,
2, 3 và 5 Điều 3 quy chế này được sử dụng để chi cho các nội dung theo quy định
tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 của Bộ Tài chính Quy định về quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước; Mức chi thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
1. Chi tiền lương: Lương ngạch,
bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn đối với các cá nhân được
hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định hiện
hành của Nhà nước về chế độ tiền lương. Việc xác định quỹ tiền lương cho cán bộ
quản lý dự án phải đảm bảo đúng biên chế được duyệt của cấp có thẩm quyền.
2. Chi tiền công trả cho lao động
theo hợp đồng.
3. Các khoản phụ cấp lương: chức
vụ, trách nhiệm, làm đêm, thêm giờ, phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án.
a) Đối với phụ cấp làm thêm giờ
phải tuân thủ quy định của Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và các văn bản hướng dẫn thực hiện; trong trường hợp cần thiết phải làm
thêm trên 200 giờ/người/năm thì mức phụ cấp làm thêm giờ được thanh toán tối đa
không quá 300 giờ/người/năm.
b) Đối với phụ cấp kiêm nhiệm quản
lý dự án
- Đối với cán bộ, công chức,
viên chức được phân công kiêm nhiệm quản lý dự án tại một Ban QLDA được hưởng
phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. Mức
chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50%
tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó;
- Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức được phân công kiêm nhiệm ở nhiều Ban QLDA thì mức phụ cấp quản lý dự
án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự
án, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100%
mức lương theo cấp bậc, phụ cấp lương được hưởng;
Những người đã hưởng lương theo
quy định tại Khoản 1 Điều này không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định
tại Khoản này.
4. Chi tiền thưởng: thưởng thường
xuyên, thưởng đột xuất (nếu có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng.
5. Chi phúc lợi tập thể: thanh
toán tiền nghỉ phép, nghỉ chế độ, trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó
khăn đột xuất, tiền thuốc y tế.
6. Các khoản đóng góp: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn, trích
nộp khác đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
7. Chi thanh toán dịch vụ công cộng:
tiền điện, tiền nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, khoán phương tiện, các dịch
vụ khác.
8. Chi mua vật tư văn phòng:
công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm, bảo hộ lao động,
khác.
9. Chi thanh toán thông tin,
tuyên truyền, liên lạc
a) Chi thông tin liên lạc:
- Đối với điện thoại cố định tại
cơ quan: Thanh toán theo mức khoán tối đa 204.000 đồng/máy/tháng và được điều
hoà giữa các số máy với nhau, nhưng cuối năm không được vượt quá định mức khoán
tổng số máy điện thoại cố định tại cơ quan;
- Đối với điện thoại di động sử
dụng cho nhu cầu công việc và điện thoại cố định tại nhà riêng của Trưởng Ban
QLDA, Phó Trưởng Ban QLDA, Giám đốc Công ty, Phó Giám đốc Công ty thanh toán
theo quy định hiện hành của UBND thành phố;
- Đối với cán bộ kỹ thuật theo
dõi giám sát các dự án, thường xuyên đi giám sát hiện trường, tuỳ theo tính chất
của dự án, xét thấy thật sự cần thiết phải sử dụng điện thoại di động để thông
tin liên lạc kịp thời trong công tác thì Trưởng ban Ban QLDA, Giám đốc Công ty
quyết định mức hỗ trợ cước phí điện thoại tối đa không quá 100.000 đồng/tháng/đối
tượng trên cơ sở khả năng nguồn kinh phí hoạt động của Ban QLDA.
b) Đối với cước bưu chính, Fax,
Internet, sách, báo, tài liệu quản lý: thanh toán theo nhu cầu công vụ
10. Chi phí hội nghị
11. Chi thanh toán công tác phí
Mức thanh toán chi phí hội nghị
và công tác phí theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay tại Quyết định
số 06/2011/QĐ-UBND ngày 08/02/2011 của UBND thành phố).
12. Chi phí thuê mướn: thuê
phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các loại, thuê chuyên gia và
giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, thuê mướn khác.
13. Chi đoàn ra: tiền vé máy
bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt.
14. Chi đoàn vào: tiền vé máy
bay, tàu, xe, thuê phương tiện đi lại, tiền ăn, ở, tiêu vặt.
15. Chi sửa chữa thường xuyên và
sửa chữa lớn tài sản của Ban QLDA
16. Chi phí mua sắm tài sản dùng
cho quản lý dự án: nhà cửa, phương tiện đi lại, thiết bị phòng cháy chữa cháy,
máy tính, phần mềm máy tính, máy văn phòng, tài sản khác.
17. Chi phí khác: nộp thuế, phí,
lệ phí, bảo hiểm tài sản và phương tiện, tiếp khách, khác.
Đối với nguồn thu quy định tại
điểm c, khoản 1, Điều 3 quy chế này, ngoài việc sử dụng để chi cho các nội dung
trên đây còn được sử dụng để chi hỗ trợ lại cho cơ quan thẩm định giá trị đền
bù và chi hỗ trợ lại cho UBND phường, xã tham gia công tác đền bù, giải toả
(nơi có dự án) theo quy định hiện hành của UBND thành phố (hiện nay chi cho cơ
quan thẩm định giá là 7,5% trên mức trích cho 01 hồ sơ, chi cho UBND phường, xã
là 10% trên mức trích cho 01 hồ sơ).
Điều 5.
Trích lập quỹ tiền thưởng
1. Nguyên tắc trích lập: Mức
trích lập dự toán chi tiền thưởng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch
bậc của số cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt
cả năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Nội dung sử dụng: Quỹ tiền
thưởng được sử dụng để chi thưởng thường xuyên và đột xuất cho những tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của đơn vị. Mức chi tiền thưởng
thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng
hệ số tăng thêm tiền lương tối thiểu
1. Tuỳ theo kết quả tài chính
trong năm (sau khi xác định tổng thu từ các nguồn thu nêu tại khoản 1, 2, 3 và
5 của Điều 3 lớn hơn tổng chi quy định tại Điều 4 và chi trích lập quỹ tiền thưởng)
các Ban QLDA được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương cho những người
hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định tại Thông tư số
06/2010/TT-BLĐTBXH ngày 07/4/2010 của Bộ Lao động -Thương binh - Xã hội hướng dẫn
thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với công ty nhà nước và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Cụ thể:
- Đối với các Ban QLDA quan trọng
quốc gia hoặc Ban QLDA công trình thuộc nhóm A được áp dụng hệ số điều chỉnh
tăng thêm không quá 1,7 lần so với mức lương tối thiểu chung;
- Đối với các Ban QLDA công
trình thuộc nhóm B và nhóm C được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá
1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung.
2. Căn cứ phạm vi quỹ tiền lương
được xác định, thủ trưởng đơn vị quyết định phương án chi trả tiền lương cụ thể
cho từng người trên cơ sở năng lực, trình độ, vị trí công tác và hiệu quả công
việc được phân công, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn, đồng thời công
khai trong đơn vị. Định kỳ, sau mỗi quý xét lại từng người để chi trả lương sát
với thực tế, tạo động lức thi đua trong công tác.
3. Khi thực hiện hệ số tăng thêm
tiền lương tối thiểu, nếu cá nhân có tổng thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế đối
với người có thu nhập cao thì phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Về lập
dự toán, kế toán và quyết toán
1. Về dự toán
a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch
XDCB và nhiệm vụ được giao thực hiện đầu tư dự án trong năm kế hoạch; các quy định
về định mức trích chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng hiện
hành của các dự án sử dụng vốn nhà nước; quy định về quản lý tài chính hiện
hành đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và quy định tại quy
chế này; tình hình thực hiện dự toán năm trước, Ban QLDA lập dự toán chi phí hoạt
động của đơn vị gửi chủ đầu tư thẩm tra phê duyệt.
Phương pháp, trình tự lập và phê
duyệt; thời gian lập và phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động được thực hiện
theo quy định tại Điều 4, 5, 6 và 7 Thông tư số 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011
của Bộ Tài chính.
Trường hợp Ban QLDA thực hiện quản
lý nhiều dự án cho nhiều chủ đầu tư thì chủ đầu tư trực tiếp quản lý Ban QLDA
thực hiện thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án.
b) Dự toán sau khi được phê duyệt,
cơ quan chủ đầu tư phải gửi cho Ban QLDA và Kho bạc Nhà nước nơi Ban QLDA mở
tài khoản giao dịch để thực hiện việc kiểm soát thanh toán theo dự toán được
duyệt và theo đúng quy định tại Quy chế này.
2. Về thanh toán chi phí quản lý
dự án
a) Chủ đầu tư, Ban QLDA được mở
một tài khoản Chi phí quản lý dự án tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện giao dịch
để tiếp nhận khoản chi phí quản lý dự án của tất cả các dự án được giao quản
lý;
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán chi phí quản lý dự án theo dự toán do Chủ đầu tư phê duyệt, chế độ
thanh toán vốn đầu tư, chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định khác
của Nhà nước.
3. Về quyết toán chi phí quản lý
dự án
a) Khi kết thúc niên độ ngân
sách hàng năm chậm nhất là ngày 28/02 năm sau, Ban QLDA lập báo cáo quyết toán
chi phí quản lý dự án trong năm theo Mẫu số 01/QT-QLDA Thông tư số
10/2011/TT-BTC; lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán để làm cơ sở lập dự
toán chi phí quản lý dự án năm sau. Không phải thẩm định và phê duyệt quyết
toán.
b) Khi dự án hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư, Ban QLDA lập báo cáo quyết toán chi phí quản
lý dự án cùng với hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền
thẩm tra và phê duyệt theo quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước (chi phí quản lý dự án được quyết toán theo tỷ lệ phần trăm trên
giá trị xây lắp trước thuế trong tổng mức đầu tư dự án theo quy định hiện hành
của Bộ Xây dựng).
c) Xử lý số dư kinh phí hàng
năm: Đối với khoản chênh lệch nguồn thu lớn hơn chi (nguồn thu nêu tại khoản 1,
2, 3 và 5 của Điều 3 và nội dung chi nêu tại Điều 4) được chuyển sang năm sau để
thực hiện; đồng thời tổng hợp vào Mẫu
số 02/DT-QLDA (Mục I - Nguồn kinh phí năm trước chuyển sang) Thông tư số
10/2011/TT-BTC để lập dự toán cho năm sau.
4. Về chế độ kế toán: Ban QLDA
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán áp dụng
cho đơn vị chủ đầu tư được ban hành tại Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28
tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của Chủ đầu tư,
Ban QLDA
a) Chịu trách nhiệm toàn bộ về
việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án;
b) Thực hiện việc lập dự toán,
thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án; lập báo cáo quyết toán
chi phí quản lý dự án, lấy ý kiến xác nhận của cơ quan thanh toán với báo cáo
quyết toán đúng thời gian và nội dung quy định tại Thông tư số 10/2011/TT-BTC của
Bộ Tài chính và các quy định tại quy chế này.
2. Trách nhiệm của cơ quan thanh
toán
a) Chịu trách nhiệm kiểm soát,
thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo quy định về thanh toán vốn đầu tư,
đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể tại
Thông tư số 10/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính và Quy chế này;
b) Chịu trách nhiệm đối chiếu và
xác nhận kinh phí đã thanh toán trong năm, kinh phí còn dư theo dự toán tại Mẫu số 01/QT-QLDA báo cáo quyết
toán chi phí quản lý dự án của các Chủ đầu tư, Ban QLDA.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ
quản cấp trên của Ban QLDA
a) Hướng dẫn Ban QLDA về quản lý
và sử dụng kinh phí hoạt động theo Quy chế này;
b) Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan thường xuyên kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng chi phí
quản lý dự án đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các Ban QLDA;
có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, đơn vị có
hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư.
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính thành phố để tổng hợp, nghiên cứu và đề
xuất UBND thành phố xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.