ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
37/2009/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 18 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định
về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư 08/2008/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Bộ Lao động -
TBXH về việc hướng dẫn Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ Quy định về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại văn bản số
918/SLĐTBXH-LĐVL ngày 19/10/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành trong việc quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu
mối, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Lao động- Thương binh và Xã hội; Kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh; Tư pháp; Y tế;
Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động là người
nước ngoài chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kề từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Măng Đung
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM
VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2009/ QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm
2009 của UBND tỉnh Gia Lai )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích:
Thống nhất quản lý và nâng cao
hiệu quả trong việc quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng :
1.1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, cơ chế và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết
thủ tục hành chính và quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
1.2. Quy định trách nhiệm của tổ
chức, doanh nghiệp thực hiện tuyển dụng và quản lý lao động là người nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng :
2.1. Các Sở - Ngành: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tư pháp, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Văn
phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp của tỉnh.
2.2. Các tổ chức, doanh nghiệp
có sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai, bao gồm:
2.2.1 Doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư:
- Công ty Nhà nước hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định
tại Điều 166 của Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh đã thành lập theo quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 1999 hiện nay tiếp tục hoạt động theo quy định tại
khoản 1 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
bao gồm:
+ Doanh nghiệp liên doanh;
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài;
+ Công ty cổ phần có vốn đầu
tư nước ngoài được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 của
Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần;
+ Dự án đầu tư theo hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2.2.2. Các nhà thầu (thầu chính,
thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam;
2.2.3. Văn phòng đại diện, chi
nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa
học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế;
2.2.4. Các tổ chức chính trị -
xã hội , tổ chức xã hội - nghề nghiệp , tổ chức xã hội; tổ chức phi chính phủ;
2.2.5. Các đơn vị sự nghiệp của
nhà nước;
2.2.6. Các cơ sở y tế, văn hóa,
giáo dục, đào tạo nghề, thẻ dục thể thao được cơ quan thẩm quyền cho phép thành
lập;
2.2.7. Văn phòng dự án nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam ;
2.2.8. Văn phòng điều hành của
bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;
2.2.9. Các tổ chức hành nghề luật
sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2.2.10. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã được thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
Các tổ chức, doanh nghiệp nói
trên, sau đây gọi chung là người sử dụng lao động.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI.
Điều 3.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
1. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam; cung cấp đầy đủ các quy định này cho lao động là người nước ngoài
đang làm việc tại đơn vị mình.
2. Định kỳ hàng năm, trước ngày
05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01, đơn vị báo cáo tình hình sử dụng lao động nước
ngoài 6 tháng đầu năm và cả năm trước về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đồng
thời thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan được quy định
tại điểm 2.1, khoản 2, điều 2 của Quy chế này.
3. Đối với các doanh nghiệp nằm
ngoài khu công nghiệp thì nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy
phép lao động và cấp lại giấy phép lao động tại Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội; Đối với các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp thì nộp hồ sơ xin cấp
giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động tại
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
4. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao
động đã giao kết với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Quản
lý hồ sơ đăng ký dự tuyển lao động của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam,
đồng thời phải bổ sung các giấy tờ liên quan đến người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam. Quản lý người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức.
5. Xây dựng kế hoạch về việc sử
dụng người nước ngoài và kế hoạch đào tạo người Việt Nam thay thế, tổ chức thực
hiện nghiêm túc kế hoạch đó. Thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng lao động
nước ngoài theo đúng quy định pháp luật cho các cơ quan chức năng.
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và Ban quản lý các khu công
nghiệp của tỉnh.
1. Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động, hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động và hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
2. Thực hiện việc cấp giấy phép
lao động, gia hạn giấy phép lao động và cấp lại giấy phép lao động theo quy định.
Trong thời hạn 15 ngày (tính
theo ngày làm việc), kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh thực hiện việc cấp giấy phép
lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động cho người nước
ngoài. Trường hợp không cấp giấy phép lao động, gia hạn giấy phép lao động, cấp
lại giấy phép lao động cho người nước ngoài phải trả lời cho tổ chức, doanh
nghiệp bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp
của tỉnh có trách nhiệm cấp giấy phép, gia hạn giấy phép lao động, cấp lại giấy
phép lao động cho người lao động là người nước ngoài; theo dõi, tổng hợp, báo
cáo tình hình lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp trong phạm vi khu
công nghiệp theo định kỳ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật lao động về việc sử dụng lao động nước ngoài.
Định kỳ 03 tháng Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp của tỉnh phối hợp với
Công an tỉnh tổ chức kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp, tổ chức về tình hình
sử dụng lao động là người nước ngoài. Định kỳ trước ngày 25 của tháng cuối quý,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo tình hình quản lý lao động
người nước ngoài tại tỉnh cho Bộ lao động - Thương binh và Xã hội (Cục việc
làm).
5. Người nước ngoài đang làm việc
tại Việt Nam mà chưa được cấp giấy phép lao động thì phải làm thủ tục đề nghị cấp
giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 34/2008/NĐ-CP. Sau 06 (sáu)
tháng làm việc tại Việt Nam, nếu người lao động nước ngoài không có giấy phép
lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Bộ Công an ra quyết định
trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ 06 tháng, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Ban Quản lý các khu công nghiệp của tỉnh có trách
nhiệm thông báo cho các Sở, ban, ngành chức năng về tình hình cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh để phối hợp quản lý.
Điều 5.
Trách nhiệm của Công An tỉnh.
1. Công An tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh
trong việc cấp, gia hạn và cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài. Giấy
phép lao động được coi là một thủ tục bắt buộc khi cấp hoặc gia hạn thị thực
(Visa), gia hạn tạm trú cho lao động là người nước ngoài.
2. Lao động là người nước ngoài
thuộc diện phải cấp giấy phép lao động nhưng chưa có giấy phép lao động, Công
An tỉnh yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp của tỉnh để làm thủ tục cấp giấy phép lao
động cho người nước ngoài và chỉ cấp, gia hạn thị thực ngắn hạn (từ 01 đến 03
tháng) để người lao động nước ngoài hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép lao động.
Thời hạn cấp và gia hạn thị thực theo quy định của Bộ Công An.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc xác minh những trường hợp lao động là người nước ngoài phải làm phiếu lý lịch
tư pháp của Việt Nam để làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Công An tỉnh trong việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước
ngoài khi người nước ngoài cư trú từ đủ 06 tháng trở lên tại Việt Nam .
2. Khi các tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ để xin cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động nước
ngoài, Sở Tư pháp có trách nhiệm chuyển hồ sơ sang Công An tỉnh để xác minh.
3. Khi nhận được kết quả xác
minh của Công An tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét cấp phiếu lý lịch tư
pháp cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh (phòng Ngoại
vụ) chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan trong việc
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các tổ chức, doanh nghiệp thuộc
quyền quản lý của tỉnh được sử dụng lao động là người nước ngoài theo quy định
tại Quyết định số 118/2001/QĐ-UB ngày 31/12/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai về việc ban hành Quy định quản lý các đoàn của tỉnh ra nước ngoài và các
đoàn nước ngoài vào tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Y tế.
Chỉ đạo cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh
khám sức khỏe cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cung cấp cho Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội danh sách các doanh nghiệp mới thành lập có liên quan đến yếu tố
nước ngoài (06 tháng/1 lần).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Khen thưởng và Xử lý vi phạm.
1. Những tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân làm tốt công tác tuyển dụng và quản lý người nước ngoài làm việc trên địa
bàn tỉnh Gia Lai được đề nghị khen thưởng theo Luật Thi đua - Khen thưởng.
2. Những tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân vi phạm việc tuyển dụng và quản lý người nước ngoài sẽ bị xử lý theo
pháp luật.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện.
Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình tuyển dụng
và quản lý lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - TBXH. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời
báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -TB & XH để tổng hợp) xem
xét, quyết định./.