UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 37/2006/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 09 tháng
8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT KHU VỰC
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Xây dựng.
Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt.
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT- BXD ngày 01/4/2005 Của Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2005 của UBND Tỉnh về việc ban
hành Bảng giá dự toán ca máy và thiết bị thi công xây dựng.
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại tờ trình số 419/TTr - SXD ngày 06/7/2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ đơn giá dự toán xây
dựng công trình - Phần xây dựng, lắp đặt khu vực thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đăk Lăk
Điều
2:
Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, lắp đặt
khu vực thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk là cơ sở để xác định chi phí xây
dựng trong tổng dự toán, dự toán công trình phục vụ cho công tác lập kế hoạch,
quản lý và xác định giá gói thầu các công trình xây dựng.
Điều
3:
Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, lắp đặt
khu vực thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk được xây dựng theo mặt bằng giá
Quý I năm 2006 thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Đối với các khu vực xây
dựng khác ngoài thành phố Buôn Ma Thuột thì chi phí vật liệu, nhân công được
tính bù trừ chênh lệch vật liệu, các khoản phục cấp được hưởng theo quy định
trong dự toán công trình tại khu vực xây dựng đó.
Các công trình xây
dựng có đơn giá khác biệt với quy định trong Bộ đơn giá xây dựng công trình -
Phần xây dựng, lắp đặt này, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và tham mưu với
UBND tỉnh quy định bổ sung.
Điều
4:
Giám đốc sở Xây dựng chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện, kiểm tra và báo cáo kết quả
thực hiện Quyết định này với UBND tỉnh.
Điều
5:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành;
Quyết định này thay
thế Quyết định số 59/QĐ-UB ngày 31/8/2004 về đơn giá xây dựng cơ bản; Quyết
định số 60/QĐ-UB ngày 31/8/2004 về đơn giá cấp thoát nước khu vực thành phố
Buôn Ma Thuột của UBND tỉnh Đăk Lăk
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Huyện; thành phố Buôn Ma
Thuột, và các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan căn cứ quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
Như
điều 5
TT Tỉnh uỷ (b/c)
TT HĐND tỉnh (b/c)
Bộ Xây dựng (b/c)
CT, các PCT UBND tỉnh
UBMTTQVN tỉnh
Đoàn đại biều QH tỉnh (b/c).
Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng
Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp
Công báo tỉnh
Sở Tư Pháp; - Đăk Lăk;
Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh;
Lưu VT; NL, TH, TM,VX, NC, CN (CH-500)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
THUYẾT MINH VÀ
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 09/8/2006 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Đăk Lăk)
Đơn giá xây dựng công
trình - Phần xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ
chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn
vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3
bê tông, lm2 lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc v.v... từ khâu
chuẩn bị đến khâu kết thúc xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu
kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy
trình, quy phạm kỹ thuật).
1.
Các căn cứ xây dựng đơn giá:
Đơn giá xây dựng công
trình - phần xây dựng được xác định trên cơ sở sau:
- Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước;
- Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung (350.000 đồng/tháng);
- Định mức dự toán
xây dựng công trình phần xây dựng ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD
ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Quyết định số
28/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2005 của UBND Tỉnh về việc ban hành Bảng giá dự toán
ca máy và thiết bị thi công xây dựng.;
- Công văn số
982/UBND-CN ng ày 10/4/2006 c ủa UBND tỉnh Đăk Lăk về việc thống nhất cách tính
đơn giá nhân công và giá vật tư, vật liệu xây dựng
- Tài liệu hướng dẫn
tính toán đơn giá xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.
- Các văn bản khác
theo quy định của Nhà nước.
2.
Nội dung đơn giá xây dựng:
a. Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển
(không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những
vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng. Trong chi phí vật liệu đã bao gồm chi phí hao hụt vật
liệu ở khâu thi công; riêng đối với các loại cát xây dựng đã tính chi phí hao
hụt do độ dôi của cát.
Đối với một số đơn
giá công tác xây lắp chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập dự toán và thanh
toán cần tính toán chi phí vật liệu chính để bổ sung trực tiếp vào đơn giá.
b. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công
trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các
chi phí theo chế độ đối với công nhân xây dựng mà có thể khoán trực tiếp cho
người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí
nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng được xác
định như sau:
Các khoản chi phí
nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 350.000,0đ/tháng, cấp bậc tiền
lương theo bảng lương A.1.8 - nhóm I ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức 40% lương
tối thiểu, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số
chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền
lương cấp bậc.
Chi phí nhân công
trong đơn giá phần xây dựng công trình - phần xây dựng được tính cho nhóm I của
Bảng lương A.1.8.
Đối với các loại công
tác xây dựng thuộc nhóm khác của bảng lương A.1.8 thị chi phí nhân công được
nhân với hệ số điều chỉnh sau:
Thuộc nhóm II: bằng
1,0574 so với tiền lương trong đơn giá phần xây dựng
Thuộc nhóm III: bằng
1,1593 so với tiền lương trong đơn giá phần xây dựng
c. Chi phí máy thi
công:
Là chi phí sử dụng
các loại máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết
bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối l ượng công tác xây dựng.
3.
Kết cấu tập đơn giá
Tập đơn giá xây dựng
công trình - phần xây dựng bao gồm 11 chương phân theo nhóm, loại công tác hoặc
kết cấu xây dựng và được mã hoá thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số
tiếp theo như quy định trong Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây dựng
ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Chương I: Công tác
chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Chương II: Công tác
đào, đắp đất, đá, cát
Chương III: Công tác
đóng cọc, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ cọc khoan nhồi
Chương IV: Công tác
làm đường
Chương V: Công tác
xây gạch đá
Chương VI: Công tác
bê tông tại chỗ
Chương VII: Công tác
sản xuất và lắp dựng cấu kiện bê tông đúc sẵn
Chương VIII: Sản
xuất, lắp dựng cấu kiện gỗ
Chương IX: Sản xuất,
lắp dựng cấu kiện sắt thép
Chương X: Công tác
làm mái, làm trần và các công tác hoàn thiện khác
Chương XI: Các công
tác khác
Mỗi loại đơn giá được
trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công
và biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện
công tác xây đựng đó.
4.
Quy định áp dụng:
- Tập đơn giá xây
dựng công trình này là cơ sở xác định giá trị dự toán xây lắp công trình phục
vụ cho công tác lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư XDCB và xác định giá xét thầu
xây lắp các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Chiều cao ghi trong
đơn giá là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến cốt <4m;
<16m; <50m và từ cốt ±0.00 đến cốt >50m. Các loại công
tác xây dựng trong đơn giá không quy định độ cao như công tác trát, láng, ốp,
v.v. nhưng khi thi công ở độ cao <16m; <50m và >50m được
áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.
- Đối với những công
tác xây lắp đã có định mức nhưng chưa có đơn giá, chủ đầu tư cùng các đơn vị tư
vấn căn cứ vào thiết kế, điều kiện thi công và các định mức của Bộ Xây dựng để
lập đơn giá của các loại công tác đó gửi Sở Xây dựng xem xét và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí vật liệu
trong đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng tính theo mặt bằng giá quý
I/2006 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Trong quá trình thực hiện đơn
giá vật liệu thực tế (mức giá chữa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với
giá vật liệu tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch vật liệu. Các đơn vị
căn cứ vào mức giá thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) tại từng khu
vực, ở từng thời điểm do cơ quan quản lý giá công bố và số lượng vật liệu đã sử
dụng theo định mức để tính ra chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi
phí vật liệu theo đơn giá để xác định mức bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu và
đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán.
Trong quá trình sử
dụng tập đơn giá, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh trực tiếp với
Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết ./.
THUYẾT MINH VÀ
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ XÂY ĐỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT
(Ban hành theo Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 09/8/2006 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Đăk Lăk)
Đơn giá xây dựng công
trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn
đường ống, phụ tùng và thiết bị (sau đây gọi tắt là Đơn giá lắp đặt) là
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xác định chi phí cần thiết về vật liệu, nhân công
và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt như 100m
ống, 1 cái tê, van, cút, 1m2 bảo ôn ống v.v... từ khâu chuẩn bị đến
khâu kết thúc lắp đặt (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ
chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm
kỹ thuật).
1.
Đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt được xác định trên cơ sở sau:
- Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương,
bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước;
- Nghị định số
118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung (350.000 đồng/tháng);
- Định mức dự toán
xây dựng công trình phần xây dựng ban hành theo Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD
ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Quyết định số
28/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2005 của UBND Tỉnh về việc ban hành Bảng giá dự toán
ca máy và thiết bị thi công xây dựng.;
- Công văn số
982/UBND-CN ng ày 10/4/2006 c ủa UBND tỉnh Đăk Lăk về việc thống nhất cách tính
đơn giá nhân công và giá vật tư, vật liệu xây dựng
- Tài liệu hướng dẫn
tính toán đơn giá xây dựng công trình của Bộ Xây dựng.
- Các văn bản khác
theo quy định của Nhà nước.
2.
Đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt gồm các chi phí sau:
a. Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển
(không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những
vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn
vị khối lượng công tác lắp đặt.
Chi phí vật liệu quy
định trong tập đơn giá này đã bao gồm chi phí hao hụt vật liệu ở khâu thi công;
Chi phí vật liệu
trong Đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt tính theo mặt bằng giá
quý I/2006 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
b.
Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công
trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các
chi phí theo chế độ đối với công nhân xây dựng mà có thể khoán trực tiếp cho
người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí
nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt được xác định
như sau:
Các khoản chi phí
nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 350.000,0đ/tháng, cấp bậc tiền
lương theo bảng lương A.1.8 - nhóm I ban hành kèm theo Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức 40% lương
tối thiểu, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số
chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền
lương cấp bậc.
c.
Chi phí máy thi công:
Là chi phí sử dụng
các loại máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết
bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác Lắp đặt.
3.
Kết cấu tập đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt
Tập đơn giá xây dựng
công trình - phần lắp đặt được trình bày theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu
lắp đặt và được mã hoá thống nhất bao gồm 4 chương:
Chương I: Lắp đặt hệ
thống điện trong công trình
Chương II: Lắp đặt
các loại ống và phụ tùng
Chương III: Bảo ôn
đường ống, phụ tùng và thiết bị
Chương IV: Khoan khai
thác nước ng ầm
Mỗi loại đơn giá được
trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công
và biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện
công tác lắp đặt.
4.
Quy định áp dụng:
- Tập đơn giá xây
dựng công trình phần lắp đặt làm cơ sở xác để lập dự toán, tổng dự toán xây
dựng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với
những công tác xây dựng như công tác xây dựng như công tác đào, đắp đất đá,
xây, trát, đổ bê ông, ván khuôn, cốt thép ... áp dụng theo đơn giá xây dựng
công trình phần xây dựng..
- Ngoài thuyết minh
và quy định áp dụng nói trên, trong mỗi chương công tác của Đơn giá lắp đặt đều
có phần thuyết minh và quy định áp dụng cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác
lắp đặt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công.
- Chiều cao ghi trong
đơn giá là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến cao độ <4m,
nếu thi công ở độ cao >4m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển lên cao
như quy định trong đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng.
- Chi phí vật liệu
trong đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt tính theo mặt bằng giá quý
I/2006 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk. Trong quá trình thực hiện đơn
giá vật liệu thực tế (mức giá chữa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với
giá vật liệu tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch vật liệu. Các đơn vị
căn cứ vào mức giá thực tế (mức giá chữa có thuế giá trị gia tăng) tại từng khu
vực, ở từng thời điểm do cơ quan quản lý giá công bố và số lượng vật liệu đã sử
dụng theo định mức để tính ra chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi
phí vật liệu theo đơn giá để xác định mức bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu và
đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán
Trong quá trình sử
dụng tập đơn giá, nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh trực tiếp với
Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.