BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37/2003/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ SỐ 37/2003/QĐ-BN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM
2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Văn kiện Dự án VIE/01/024/B "Hỗ trợ thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010" được ký kết giữa
Chính phủ và UNDP ngày 22/11/2002;
Căn cứ ý kiến của Bộ Tư pháp tại Công văn số 362/TP-HTQT ngày 30/5/2003 của
Bộ Tài chính tại Công văn số 8788/TC/VT ngày 3/6/2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Dự án VIE/01/024/B,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ cải
cách hành chính.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Giám
đốc Dự án VIE/01/024/B, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2003/QĐ-BNV ngày 30 tháng 06 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích của Quy chế
Quy chế này quy định việc quản
lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ cải cách hành chính (sau đây gọi tắt là Quỹ) được quy
định trong văn kiện Dự án VIE/01/024/B "Hỗ trợ thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010" được ký kết giữa Chính
phủ Việt Nam và UNDP ngày 22/11/2002 (sau đây gọi là Dự án).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan điều hành quốc gia là
Bộ Nội vụ (sau đâu gọi tắt là cơ quan điều hành).
2. Cơ quan điều phối viện trợ của
Chính phủ là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn phòng Chính phủ và Bộ Ngoại
giao (sau đây gọi tắt là cơ quan điều phối).
3. Cơ quan đồng thực hiện Dự án
là các cơ quan tham gia thực hiện VIE/01/024/B, gồm Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính
phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính.
4. Cơ quan sử dụng Quỹ là các cơ
quan được Quỹ hỗ trợ thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực cải cách hành
chính, gồm các cơ quan đồng thực hiện Dự án, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ, Ban Thư ký Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Năm kế hoạch bắt đầu tư 01/01
và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
Điều 3. Mục
tiêu của Quỹ
Quỹ được sử dụng nhằm các mục
tiêu sau đây:
1. Khuyến khích việc khởi xướng,
công nhận và nhân rộng các sáng kiến, mô hình và thực tiễn tốt nhất về cải cách
hành chính ở trung ương và địa phương.
2. Hỗ trợ tổ chức các nghiên cứu
liên quan đến cải cách hành chính;
3. Khuyến khích các bên liên
quan tham gia thảo luận về các vấn đề cải cách hành chính thông qua quan hệ đối
tác của Chính phủ được thiết lập trong khuôn khổ Dự án.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý và sử dụng Quỹ
1. Cung cấp tài chính nhanh
chóng, kịp thời và hiệu quả để đáp ứng những yêu cầu hỗ trợ đã được phê duyệt
phù hợp với mục tiêu của Quỹ;
2. Ngân sách của Quỹ nằm trong
ngân sách Dự án;
3. Việc quản lý và sử dụng Quỹ
tuân theo các quy định của phương thức Quốc gia điều hành (NEX).
Điều 5.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Cơ quan điều hành chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ theo các quy định hiện hành;
2. Cơ quan điều hành phối hợp với
cơ quan đồng thực hiện Dự án lập kế hoạch sử dụng Quỹ và đảm bảo sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ODA trên cơ sở tham khảo ý kiến của cơ quan điều phối.
3. Trách nhiệm của UNDP về huy động
các nguồn vốn cho Quỹ, giải trình tài chính và báo cáo việc sử dụng Quỹ trước
các nhà tài trợ được quy định trong văn kiện Dự án nêu tại Điều 1 của Quy chế
này.
Chương 2:
LẬP KẾ HOẠCH, PHÊ DUYỆT
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Các
hoạt động được Quỹ hỗ trợ
Quỹ được sử dụng để hỗ trợ các
hoạt động sau:
1. Xây dựng và triển khai thực
hiện cơ chế cấp quốc gia nhằm:
a. Phát hiện, khuyến khích các
sáng kiến thí điểm về cải cách hành chính ở trung ương và địa phương
b. Lựa chọn các mô hình, sáng kiến
về cải cách hành chính ở Trung ương và địa phương để làm điểm.
2. Thực hiện các đề án, mô hình,
sáng kiến thí điểm về cải cách hành chính ở trung ương và địa phương;
3. Tổng kết, đánh giá các mô
hình, sáng kiến thí điểm về cải cách hành chính;
4. Nhân rộng các mô hình, sáng
kiến thí điểm về cải cách hành chính đã được thực hiện thành công;
5. Nghiên cứu về cải cách hành
chính, tổ chức hội thảo và tập huấn về cải cách hành chính;
6. Quản lý và giám sát việc thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính.
7. Các hoạt động thông tin truyền
thông về cải cách hành chính;
8. Phát triển đối tác thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính.
Điều 7. Lập
kế hoạch hoạt động của Quỹ
1. Giám đốc Dự án quốc gia tham
khảo ý kiến của cơ quan đồng thực hiện dự án, cơ quan điều phối và UNDP để lập
kế hoạch hoạt động của Quỹ phù hợp với các phương hướng và ưu tiên cải cách của
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và cơ quan điều hành.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thông
báo bằng văn bản về việc lập yêu cầu hỗ trợ muộn nhất là vào cuối tháng 3 hàng
năm.
3. Các yêu cầu hồ trợ được gửi đến
cơ quan điều hành trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, sau đó được xem xét để đưa
vào kế hoạch hoạt động năm của Quỹ.
Yêu cầu hỗ trợ được thiết kế
theo mẫu của Dự án, theo quy định của phương thức Quốc gia Điều hành (NEX).
Trong vòng một tháng kể từ ngày
gửi đến cơ quan điều hành, các yêu cầu hỗ trợ sẽ được phê duyệt, từ chối hoặc
yêu cầu hoàn thiện thêm theo các tiêu chí đánh giá quy định ở khoản 4 thuộc Điều
này.
4. Các tiêu chí đánh giá yêu cầu
hồ trợ:
a. Phù hợp với mục tiêu (Điều 3)
và hoạt động hỗ trợ (Điều 6) của Quỹ;
b. Phù hợp với nội dung và ưu
tiên của Chương trình tổng thể cải cách hành chính;
c. Thể hiện lợi thế so sánh nếu
dùng tài chính của Quỹ so với việc dùng các hình thức tài chính khác;
d. Hướng đến kết quả cụ thể;
e. Tính khả thi trong thực hiện.
5. Trên cơ sở các yêu cầu hỗ trợ,
kế hoạch hoạt động của Quỹ được xây dựng và gửi xin ý kiến của cơ quan đồng thực
hiện Dự án và cơ quan điều phối.
Điều 8. Phê
duyệt kế hoạch hoạt động năm của Quỹ
Cơ quan điều hành chịu trách nhiệm
phê duyệt kế hoạch hoạt động năm của Quỹ cùng với việc phê duyệt kế hoạch hoạt
động năm của Dự án.
Cơ quan điều hành có thể uỷ quyền
cho Giám đốc Dự án quốc gia phê duyệt một số yêu cầu hỗ trợ cụ thể.
Điều 9. Yêu
cầu hỗ trợ ngoài kế hoạch
Cơ quan điều hành xem xét phê
duyệt các yêu cầu hỗ trợ ngoài kế hoạch và đưa vào kế hoạch quý để thực hiện.
Chương 3:
TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 10.
Triển khai hoạt động hỗ trợ
Cơ quan sử dụng Quỹ có trách nhiệm
triển khai hoạt động hỗ trợ đã được phê duyệt, lập báo cáo hàng quý gửi Giám đốc
Dự án quốc gia về tiến độ thực hiện hoạt động dự án, sử dụng tài chính được
phân bố; lập báo cáo tổng kết hoạt động và báo cáo quyết toán tài chính khi kết
thúc hoạt động theo hướng dẫn của Dự án và phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 11. Quản
lý tài chính
1. Giám đốc Dự án quốc gia thực
hiện nhiệm vụ chi đối với các hoạt động do Bộ Nội vụ chủ trí.
2. Đối với các hoạt động do các
cơ quan ngoài Bộ Nội vụ chủ trì, Giám đốc dự án quốc gia ủy quyền chi bằng cách
chuyển khoản qua ngân hàng. Việc giải ngân cho những cơ quan này sẽ được thực
hiện hàng quý dựa trên kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt, tiến độ công việc
hàng quý và báo cáo tài chính.
Điều 12.
Trách nhiệm của Giám đốc Dự án quốc gia
1. Giám đốc Dự án quốc gia tổ chức
việc giám sát thực hiện và đánh giá các hoạt động được Quỹ hỗ trợ, kiến nghị cơ
quan điều hành có các biện pháp nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ.
2. Giám đốc Dự án quốc gia tổ chức
các cuộc họp quý với UNDP để thống nhất xây dựng kế hoạch, kiểm tra và theo dõi
các hoạt động của Dự án bảo đảm hoạt động quản lý và sử dụng Quỹ.
3. Giám đốc Dự án quốc gia chuẩn
bị báo cáo năm về quản lý và thực hiện Quỹ và báo cáo kết quả các hoạt động được
Quỹ tài trợ để gửi UNDP và cơ quan điều phối.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Triển khai Quy chế
Thời gian hoạt động của Quỹ là
thời gian hoạt động của Dự án, trừ trường hợp có quy định khác.
Kính phí triển khai các hoạt động
thực hiện Quy chế này lấy từ ngân sách của Quỹ.
Điều 14. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế
này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định.