Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 3684/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 3684/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/11/2016
Ngày có hiệu lực 03/11/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Hòa Hiệp
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3684/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 03 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 176/TTr-LĐTBXH ngày 11/10/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điu 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
- Thường trực Tnh ủy;
- Thường trực HĐND tnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (VX);
- Các sở, ban, ngành;
- Chánh, Phó Chánh VP. UBND tỉnh (VX);
- UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hòa Hiệp

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3684/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần I

TÌNH HÌNH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TRẺ EM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM

I. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, diện tích tự nhiên trên 5.894km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam bộ. Dân số toàn tỉnh theo số liệu điều tra dân số đến cuối năm 2015 có khoảng 03 triệu dân, trong đó dân số thành thị trên 01 triệu người, chiếm trên 34%; dân số nông thôn khoảng 02 triệu người, chiếm khoảng 65%; có trên 30 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân cư sống ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ hơn 70%. Hộ nghèo tính đến cuối năm 2015: Có 13.411 hộ, chiếm 1,9% dân số toàn tỉnh, trong đó hộ nghèo thành thị chiếm 13%, hộ nghèo nông thôn chiếm 87%. Đồng Nai có hơn 32 khu công nghiệp với trên 500 ngàn công nhân, đa số gặp nhiều khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần.

II. TÌNH HÌNH TRẺ EM

1. Trẻ em dưới 16 tuổi toàn tỉnh là 654.895 em, chiếm tỷ lệ 22,5% dân số, trong đó: Trẻ em nam là 339.692 em, chiếm tỷ lệ 52%; trẻ em nữ là 315.203 em, chiếm tỷ lệ 48%, tỷ lệ trẻ em trong các gia đình nghèo chiếm 4,5%.

2. Trên địa bàn tỉnh có 11.355 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn thương, trong đó có 3.170 trẻ em khuyết tật.

Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh cơ bản đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra. Cụ thể: 100% số trẻ em bị tàn tật, trẻ em mcôi không nơi nương tựa được hưởng trợ cấp thường xuyên; tỷ lệ trẻ em khuyết tật được phục hồi chức năng vượt kế hoạch trên 20%; trẻ em được cấp thẻ khám chữa bệnh đạt trên 98%. Tỷ lệ trẻ em tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí ngày càng cao; tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế như: Hàng năm, trẻ em bị tai nạn thương tích xảy ra còn nhiu khoảng 10.000 em; 97 trường hp trẻ em bị xâm hại, trong đó 51 vụ giao cu với trẻ em, 34 vụ hiếp dâm trẻ em; 145 người chưa thành niên vi phạm pháp luật; trên 600 trẻ tham gia lao động sớm; nguồn lực dành cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa đáp ứng được mục tiêu, cụ thể: Kinh phí cấp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em và các chương trình của trẻ em chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế của địa phương; trang thiết bị máy móc không đủ đáp ứng công việc, vì vậy việc nắm bắt, cập nhật thông tin về số liệu trẻ em nói chung và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng chưa được kịp thời; cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em còn nhiều biến động, thiếu đội ngũ cộng tác viên tại các ấp, khu phố dẫn đến việc thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ em còn chưa hiệu quả.

III. TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG TRẺ EM, BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ DỰ ÁN ILO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM

1. Tổng quan về lao động trẻ em

a) Khái niệm lao động trẻ em của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO):

Lao động trẻ em (LĐTE) là khái niệm chỉ tất cả những công việc gây hại cho trẻ em về mặt tinh thần, thể chất, xã hội hay đạo đức và cản trở việc học tập của trẻ em do lấy đi của các em cơ hội học tập, buộc các em phải nghỉ học sớm hoặc buộc các em phải kết hợp việc học với làm việc nặng nhọc và/hoặc trong nhiều giờ.

[...]