ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 92/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1023/QĐ-TTG NGÀY 07/6/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2016 -
2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày
17/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì
trẻ em giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện có hiệu quả công tác
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
- Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để
hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2020
- Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người
sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh về lao động trẻ
em;
- 100% trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI THỰC HIỆN
Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động
trái với quy định của pháp luật; cha mẹ, người sử dụng lao động tại các làng
nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức
trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng
trẻ em tham gia lao động sớm, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định
của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng
lao động, xã hội, cha mẹ và trẻ em
a) Tổ chức các chiến dịch truyền
thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham
gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xây dựng
và thực hiện các chuyên trang, chuyên mục trên Báo, Đài phát thanh và Truyền
hình; nghiên cứu và sản xuất các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông
về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em.
b) Triển khai các hình thức truyền
thông phù hợp với từng nhóm đối tượng:
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
tư vấn trực tiếp cho các đơn vị, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động,
cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về quyền trẻ em, mối liên hệ giữa
giáo dục và lao động trẻ em, ảnh hưởng và hậu quả của lao động trẻ em, điều kiện
và thời gian làm việc phù hợp với trẻ em, pháp luật Nhà nước, các quy định liên
quan đến lao động trẻ em; đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất,
kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức.
- Tổ chức các lớp kỹ năng sống, diễn đàn trẻ em hoặc các câu lạc
bộ trẻ em; tổ chức thi vẽ tranh, các sự kiện thể thao, văn hóa, văn nghệ cho trẻ
em ở trường học hoặc ở cộng đồng với chủ đề về lao động trẻ em và ảnh hưởng của
lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với trẻ em nhằm giúp các em có kiến
thức, kỹ năng phòng ngừa lao động trẻ em.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo
vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; ưu tiên đội
ngũ thanh tra lao động nhằm phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu
trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
a) Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng
dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ
em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát
hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định
của pháp luật.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn về phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ
và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phát hiện, thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.
3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp
để giảm thiểu lao động trẻ em
a) Mô hình hỗ trợ trực tiếp cho trẻ
em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của
pháp luật:
- Tổ chức tập huấn về kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, phòng tránh bị xâm hại, bóc lột, phòng tránh tai nạn, thương
tích cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái
quy định của pháp luật;
- Tổ chức khám sức khỏe cho trẻ em
tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật để tư vấn, hướng dẫn biện pháp bảo vệ sức khỏe cho các em;
- Thực hiện các chính sách miễn giảm
học phí, hỗ trợ đồng phục, sách vở cho trẻ em lao động trong các gia đình
nghèo, gia đình có khó khăn về kinh tế đã bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học để có
cơ hội được tiếp tục đến trường;
- Hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo nghề
và giới thiệu việc làm phù hợp với độ tuổi và sức khỏe của trẻ em.
b) Mô hình trợ giúp gia đình có trẻ
em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của
pháp luật:
Trợ giúp các gia đình có trẻ em tham
gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp
luật kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại
các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi
chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc
phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ
em và theo quy định của pháp luật.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy
định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.
2. Tăng cường hoạt động truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa,
giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao
động trái quy định của pháp luật.
3. Lồng ghép việc thực hiện nội dung
của Kế hoạch trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng
mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng.
4. Triển khai có hiệu quả chính sách
trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại
các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi
chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và
gia đình cải thiện cuộc sống.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật. Yêu cầu các cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức
đảm bảo môi trường lao động phù hợp khi dạy nghề cho trẻ em.
6. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm và vận động các tổ chức
xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Từ nguồn kinh phí ngân sách Trung
ương;
- Từ nguồn kinh phí ngân sách địa
phương theo phân cấp NSNN hiện hành;
- Từ nguồn tài trợ, huy động của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.
b) Thực hiện các nội dung, giải pháp
của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em theo thẩm quyền;
d) Hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi
phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động -Thương binh
và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền tới phụ huynh, học
sinh về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và
trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân
sách, hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế
hoạch cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch và
dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về Bộ Luật lao động, các
chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các
hoạt động của Kế hoạch;
6. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến
các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.
7. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông,
giáo dục pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt
cho người lao động chưa thành niên.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và
hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch thực hiện
của đơn vị mình.
b) Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực
của địa phương để thực hiện Kế hoạch;
c) Triển khai các mô hình phù hợp nhằm
giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ
cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột
xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp
luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định 1023/QĐ-TTg ngày
07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển
khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể liên
quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP5, VP6.
ĐN03/LĐ2016
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|