Nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết
mũi nhọn và ứng dụng có chọn lọc các thành tựu khoa học hiện đại nhằm tiếp cận
được với trình độ thế giới trong một số lĩnh vực:
1. Về toán học, điều khiển học
và khoa học tính toán: trọng tâm là nghiên cứu những ngành toán học cơ bản (lý
thuyết tối ưu, xác suất và thống kê toán học, giải tích toán học, một số vấn đề
chọn lọc trong đại số, lý thuyết số và hình học topo); nghiên cứu ứng dụng những
thành quả tin học của thế giới (trí tuệ nhân tạo, các vấn đề cơ bản của công
nghệ phần mềm...) làm cơ sở phát triển tin học, các khoa học hệ thống và điều
khiển học.
2. Về vật lý: trọng tâm là vật
lý chất rắn, quang học và quang phổ, vật lý laser, vật lý hạt nhân, vật lý lý
thuyết.
3. Về cơ học: tập trung vào cơ học
các vật liệu mới, cơ học các kết cấu công trình trên biển và đảo, các phương
pháp hiện đại trong thực nghiệm cơ học; động lực học các hệ, thuỷ khí động học,
phương pháp số trong cơ học.
4. Về hoá học: tập trung vào các
hướng tổng hợp và cơ chế phản ứng hữu cơ, hấp thụ và xúc tác, hoá phân tích phục
vụ công nghiệp hoá dầu.
5. Về sinh học: tập trung nghiên
cứu phương pháp phân loại hiện đại, biến động các nhóm sinh vật học nhiệt đới,
đặc tính sinh lý sinh thái, các hệ sinh thái nhiệt đới tiêu biểu. Kỹ thuật tế
bào, công nghệ gen, công nghệ sinh học phân tử. Sinh học biển và vùng ven biển,
dải ven bờ.
6. Về các khoa học trái đất:
+ Địa chất: tập trung vào nghiên
cứu các tai biến địa chất như cấu trúc đứt gãy đới sông Hồng; hoá thạch đặc
trưng của địa tầng trọng yếu Paleozoi ở Bắc và trung bộ; cấu trúc địa chất và đặc
điểm địa động lực Việt Nam và các vùng lân cận.
+ Vật lý địa cầu: các trường vật
lý trên lãnh thổ Việt Nam phục vụ đánh giá môi trường và dự báo thiên tai.
+ Địa lý: điều tra, đánh giá tổng
hợp điều kiện địa lý lãnh thổ Việt Nam phục vụ tổ chức lãnh thổ; nghiên cứu biến
đổi khí hậu và tác động của chúng đến các hoạt động kinh tế và môi trường ở Việt
Nam; đánh giá và dự báo các quá trình tai biến thiên nhiên và môi trường các
vùng trọng điểm miền núi bắc Việt Nam.
+ Nghiên cứu biển, thềm lục địa
(Hải dương học). Xây dựng cơ sở dữ liệu về biển và thềm lục địa phục vụ quy hoạch
và khai thác các dự án, công trình biển thềm lục địa.
+ Nghiên cứu sử dụng không gian
vũ trụ.
Tập trung nghiên cứu, lựa chọn
những công nghệ nhập có hiệu quả, đi thẳng vào hiện đại ở những loại và khâu
công nghệ cần thiết; cần nắm vững được những công nghệ nhập, áp dụng và cải tiến
cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nghiên cứu lựa chọn và chuyển giao những
công nghệ thích hợp cho nông thôn và miền núi, tiến tới sự sáng tạo ra công nghệ
đặc thù của Việt Nam.
1. Phục vụ phát triển nông nghiệp
và nông thôn.
Bảo vệ có hiệu quả và sử dụng hết
diện tích đất có thể trồng trọt hiện có, phát triển và sử dụng những vùng có tiềm
năng lớn nhưng chưa được khai thác như vùng đồi gò, đồng cỏ, mặt nước, vùng nước
nông, để nâng cao sản lượng, năng suất lao động, sử dụng hợp lý và phát huy tiềm
năng lao động, đất đai, tài nguyên, phát triển nhiều ngành nghề ở nông thôn, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá. Hướng
nghiên cứu khoa học công nghệ tập trung vào:
a. Làm chủ công nghệ sản xuất giống
lúa lai, ngô lai, tạo các giống lúa mới có năng suất trên 10 tấn/ha vụ, tạo được
các giống chống chịu được sâu bệnh và phù hợp với các điều kiện sinh thái khó
khăn, góp phần nâng sản lượng lương thực lên 30 - 32 triệu tấn/năm vào năm
2000.
b. Phát triển các công nghệ về
chế biến, bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao tỷ lệ hàng hoá nông sản
qua chế biến.
c. Từng bước thực hiện cơ giới
hoá các khâu canh tác, tập trung vào khâu cơ giới hoá trồng trọt, thu hoạch và
chế biến, cơ giới hoá chăn nuôi.
d. Khảo nghiệm các giống cây rừng
có năng suất cao trên 20 m3/ha/năm làm nguyên liệu giấy, gỗ. Nghiên cứu chính
sách tổ chức bảo vệ rừng.
đ. Điều tra nghiên cứu nguồn lợi
và môi trường biển làm cơ sở khoa học cho phát triển nghề cá. Đổi mới công nghệ
trong lĩnh vực bảo quản, chế biến thuỷ sản. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh
học trong việc lai tạo và chọn giống thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, sản xuất
thức ăn và phòng trừ bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.
e. Xây dựng mô hình chuyển giao
công nghệ và tiến bộ kỹ thuật phù hợp với điều kiện nông thôn và miền núi.
Nghiên cứu bố trí dân cư ở nông thôn, hình thành các cụm dân cư, các thị tứ,
xây dựng các mô hình làng sinh thái, giải quyết nước sạch, vệ sinh môi trường ở
nông thôn, xây dựng nông thôn mới văn minh.
2. Công nghiệp.
a. Cơ khí chế tạo máy: Làm chủ
các công nghệ cơ bản ở trình độ tiên tiến như công nghệ đúc, công nghệ gia công
biến dạng dẻo, công nghệ hàn, công nghệ gia công có phôi, công nghệ nhiệt luyện,
công nghệ xử lý bề mặt, công nghệ gia công chính xác (công nghệ sử dụng tia
laze). Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới trong công nghiệp luyện kim, công
nghiệp hoá chất.
Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ
CAD/CAM trong thiết kế, chế tạo các thiết bị cơ khí nặng của sản xuất xi măng
lò quay, xi măng lò đứng; chế tạo bơm nước đến 36.000 m3/giờ cho các công trình
thuỷ lợi; chế tạo thiết bị dây chuyền chế biến nông, lâm, hải sản; đổi mới công
nghệ, sử dụng các công nghệ mới nhất trong sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
b. Trọng tâm của khoa học và
công nghệ cơ điện tử là tiến hành nghiên cứu và triển khai các công nghệ cơ bản
về thiết kế, chế tạo và thử nghiệm các bộ phận cơ bản của một số máy chuyên
dùng, các phần tử điện tử thế hệ mới trên cơ sở linh kiện nhập.
c. Nâng cao trình độ công nghệ
đúc nhằm giảm tỷ lệ đúc hỏng xuống dưới 15%, giảm suất tiêu thụ năng lượng còn
60% đến 70% mức hiện nay; áp dụng rộng rãi công nghệ tiên tiến về cắt, hàn,
phun, phủ và chế tạo khuôn.
d. Tiến hành đổi mới công nghệ
trong các ngành công nghiệp chủ chốt bằng cách sử dụng khoa học và công nghệ hiện
đại, đặc biệt là công nghệ vi điện tử và các công cụ tự động hoá. Cải tiến việc
tổ chức sản xuất trong nước một số lượng lớn các phụ tùng và một số thiết bị
thông thường.
e. Dầu khí và hoá dầu: Tập trung
nghiên cứu và áp dụng các công nghệ cơ bản phục vụ ngành công nghiệp hoá dầu, kết
cấu công trình, an toàn và ô nhiễm môi trường.
3. Công nghệ cao.
a. Điện tử - Tin học - Viễn
thông.
Tạo nền tảng công nghệ và cơ sở
khoa học cho việc thiết lập mạng máy tính toàn quốc, tham gia vào siêu lộ thông
tin quốc tế và sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ sở
công nghiệp về công nghệ thông tin, nhất là công nghệ phần mềm. Tiến tới có vệ
tinh viễn thông riêng của Việt Nam .
- Nghiên cứu công nghệ thông tin
trong xử lý tiếng nói tự nhiên, các vấn đề liên quan đến trí khôn nhân tạo
multimedia, hệ thống thông tin địa lý (GIS)...
- Làm chủ các công nghệ mạng
(truyền số liệu, nối ghép đa phương, triển khai thử nghiệm nối mạng Internet
các vùng để sử dụng nhiều hệ thông tin).
b. Công nghệ sinh học.
- Làm chủ công nghệ tế bào, kỹ
thuật gen, công nghệ vi sinh trong sản xuất các loại enzim, vácxin, kháng
sinh... để tạo và nhân nhanh được nhiều giống cây, con có giá trị, có năng suất
và chất lượng cao.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất
các loại phân vi sinh, chế phẩm sinh học cho chăm sóc và bảo vệ vật nuôi, cây
trồng.
- Phát triển các công nghệ sinh
học dùng trong bảo quản và chế biến nông - lâm - thuỷ sản nhằm duy trì và nâng
cao giá trị các nông - lâm - thuỷ sản tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất
các chế phẩm chẩn đoán nhanh và chính xác các bệnh, vacxin và kháng huyết thanh
mới phòng chống các bệnh nhiệt đới nguy hiểm.
- Nghiên cứu các công nghệ hoặc
tổ hợp công nghệ xử lý các chất thải đô thị (rác và nước thải) và các loại chất
thải của công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản.
c. Công nghệ vật liệu.
Làm chủ và ứng dụng rộng rãi vật
liệu tổ hợp (composit), tự sản xuất trong nước 90% nhu cầu gạch chịu lửa và vật
liệu bảo ôn. Thay thế khoảng 10 - 20% vật liệu truyền thống bằng các vật liệu mới,
nâng cao rõ rệt hiệu quả sử dụng vật liệu.
- Đổi mới công nghệ sản xuất các
loại vật liệu truyền thống, đồng thời phát triển một số công nghệ vật liệu mới,
hiện đại có khả năng áp dụng nhanh chóng vào thực tế;
- Phát triển các công nghệ chế tạo
vật liệu cao phân tử, vật liệu composit; vật liệu gốc cao su, chất dẻo dùng
trong công nghiệp và dân dụng;
- Phát triển các công nghệ chế tạo
vật liệu kim loại có tính năng đặc biệt theo các công nghệ và phương pháp hiện
đại; phát triển công nghệ chế tạo các vật liệu siêu cứng và dụng cụ cắt;
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất
các vật liệu gốm dùng để lọc nước, lọc thực phẩm và các loại gốm, xital kỹ thuật;
gạch chịu lửa chịu nhiệt độ cao.
- Chế tạo vật liệu điện tử như vật
liệu từ cứng, từ mềm, sử dụng các vật liệu quang điện tử và quang tử, bước đầu
chế tạo một số sensor (cảm biến) điện, từ và sinh học.
- Tăng cường nghiên cứu các
phương pháp phun phủ và công nghệ chế tạo các vật liệu, phương pháp bảo vệ chống
ăn mòn trong môi trường biển.
d. Tự động hoá:
Để đẩy mạnh quá trình tự động
hoá các khâu then chốt trong hoạt động sản xuất và dịch vụ:
- Phát triển thiết kế có sự trợ
giúp của máy tính (CAD). Hình thành một số Trung tâm thiết kế sử dụng AutoCAD mạnh
đủ sức tham gia trong các dự án có đấu thầu quốc tế.
- Triển khai áp dụng rộng rãi
các công nghệ điều khiển số bằng máy tính (CNC), điều khiển số trực tiếp (DDC),
điều khiển logic theo chương trình (PLC) trong việc tiếp thu, nắm vững và cải tạo
một số thiết bị, dây chuyền thiết bị trong một số ngành công nghiệp có nhu cầu
phát triển tốt.
- Nghiên cứu chế tạo một số hệ
SCADA sử dụng trong dầu khí, môi trường, thuỷ lợi...
- Xây dựng một số trung tâm gia
công và các trung tâm CAM/CIM/PLC/CNC đủ mạnh hỗ trợ việc đào tạo và triển khai
trong công nghiệp.
- Nghiên cứu chế thử tay máy sử
dụng trong một số công đoạn sản xuất nguy hiểm có độ ô nhiễm môi trường cao.
4. Năng lượng.
a. Lập cân bằng tổng thể các dạng
nhiên liệu, năng lượng cho nhu cầu đến năm 2020.
b. Nghiên cứu luận cứ và chuẩn bị
các tiền đề khoa học công nghệ cho việc xây dựng nhà máy điện nguyên tử sau năm
2000.
c. Xây dựng các phương án cung cấp
năng lượng cho khu vực nông thôn, miền núi.
d. Làm chủ các công nghệ mới nhất
trong xây dựng thuỷ điện, nhiệt điện. Tạo khả năng thiết kế, thi công và lắp đặt
các đường dây tải điện trên 220 KV.
e. Nghiên cứu các giải pháp công
nghệ, thiết bị, làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách tiết kiệm năng lượng;
nâng cao hiệu quả sử dụng và giảm tổn thất điện năng.
f. Đồng bộ hoá việc đổi mới công
nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng sản lượng các mỏ than hầm lò giai đoạn 1996 -
2000.
5. Giao thông vận tải:
Tập trung phát triển khoa học và
công nghệ giao thông vận tải phục vụ chiến lược và quy hoạch phát triển giao
thông vận tải đến năm 2020; nghiên cứu cơ chế quản lý giao thông vận tải nhằm
góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện đại hoá công nghệ của
những lĩnh vực hàng không, hàng hải, đường sắt, đường cao tốc; nghiên cứu tổ chức
vận tải container, vận tải hàng lỏng, hàng rời với khối lượng lớn.
Nghiên cứu chọn lựa phương án
phát triển giao thông vận tải đô thị (đặc biệt là giao thông ở Thủ đô Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh), giao thông vận tải vùng đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng
các đường trục giao thông, sân bay, bến cảng theo tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ
tiên tiến.
6. Xây dựng:
Đổi mới công nghệ sản xuất các vật
liệu xây dựng chủ yếu đạt trình độ trung bình tiên tiến của thế giới vào năm
2000; tăng mức độ cơ giới hoá thi công trong xây dựng công trình, ứng dụng mạnh
tin học và tự động hoá để tăng năng suất lao động, năng suất thiết kế.
Nghiên cứu quá trình đô thị hoá
và quản lý đô thị, các biện pháp phân bố hợp lý lực lượng lao động trong các
khu vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... Xây dựng tổng sơ đồ phân bổ dân cư
trên lãnh thổ đến năm 2020 trên cơ sở dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhằm thực hiện
chủ trương công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Nghiên cứu quy hoạch các
khu công nghiệp tập trung.
7. Bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cộng
đồng.
Nghiên cứu các vấn đề y sinh cơ
bản, môi trường và sức khoẻ. Nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất dùng trong sản
xuất, chất độc hoá học (đặc biệt là chất độc Dioxin) đến môi trường và sức khoẻ.
Nghiên cứu ứng dụng và công nghệ
sinh học trong sản xuất thuốc (dược phẩm), kỹ thuật miễn dịch trong nghiên cứu
phác đồ điều trị HIV; nghiên cứu một số mô hình bệnh thường gặp ở một nước công
nghiệp và đang xuất hiện ở nước ta; nghiên cứu nguyên liệu làm thuốc để sản xuất
thuốc chống sốt rét, bướu cổ, thuốc điều trị viêm nhiễm v.v... Nghiên cứu sản
xuất trang thiết bị y tế hiện đại.