Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 3612/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày có hiệu lực 31/12/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Thanh Hải
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3612/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền định phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ- CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 72/TTr-STC ngày 21 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chung:

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa;

- Khuyến khích chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh, phát triển bền vững;

- Thúc đẩy hoạt động kết nối giao thương các sản phẩm công nghiệp nông thôn; hình thành các sản phẩm, nhóm sản phẩm có sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh trong các sản phẩm công nghiệp chế biến nông lâm sản; gia tăng giá trị và nâng hàm lượng công nghệ cao trong các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;

- Tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trong tiếp cận các cơ hội phát triển kinh tế số, thương mại điện tử, nâng cao năng suất chất lượng, năng lực cạnh tranh và thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát triển công nghiệp nông thôn theo hướng đầu tư có trọng điểm, chú trọng thu hút phát triển các ngành có thế mạnh của tỉnh, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học, giá trị gia tăng cao, công nghệ thân thiện môi trường vào các khu, cụm công nghiệp; phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; các ngành chế biến nông, lâm sản, xuất khẩu; sản xuất sản phẩm cơ khí phục vụ công nghiệp nông thôn; sản xuất nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu và sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng từ 8 - 10 mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ từ 60 - 65 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư ứng dụng máy móc thiết bị và 10 cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Đánh giá sản xuất sạch hơn cho từ 10 - 15 cơ sở công nghiệp nông thôn; xây dựng mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn từ 5 - 10 cơ sở công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho từ 5 - 10 cơ sở công nghiệp nông thôn;

- Tổ chức được 03 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, tham gia 02 kỳ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia. Hỗ trợ từ 15 - 20 cơ sở công nghiệp nông thôn xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm. Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia từ 15 - 20 hội chợ triển lãm trong và ngoài nước;

- Hỗ trợ cho 15 - 20 cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm OCOP và sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trong việc: đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm, Makerting, quản lý sản xuất, tiếp cận thị trường;

- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết từ 3 - 5 cụm công nghiệp. Hình thành các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến;

- Đào tạo nghề nghiệp cho khoảng 1.000 lao động theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn; đào tạo từ 50 - 100 cán bộ quản lý, kỹ thuật, thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp. Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn cho từ 4.000 - 5.000 học viên. Hỗ trợ thành lập từ 50 - 60 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn.

II. YÊU CẦU.

- Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước; kế hoạch, chương trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả chương trình, bảo đảm phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể xã hội trong chỉ đạo, phối hợp, triển khai các hoạt động khuyến công. Nâng cao vai trò, vị trí của các cơ quan quản lý nhà nước, tạo sự gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG, DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN CÔNG.

1. Đối tượng:

[...]