ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 360/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
02 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày
04/6/2018 UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018
của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Quyết định số
70/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 184/TTr-STTTT ngày 06/3/2020 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 1004/SNV ngày 22/5/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Đề án sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- VPUB: PCVP (VX), KGVX, CBTH;
- Lưu: VT, NC, Vi324.
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 02/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính viễn thông;
tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình;
thông tin đối ngoại, bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin và
truyền thông; quảng cáo trên báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở gồm có 06 phòng chuyên môn nghiệp vụ, 01 đơn
vị sự nghiệp trực thuộc.
Trong những năm qua, các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, đơn vị thuộc Sở đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ tham mưu
Lãnh đạo Sở trong công tác quản lý nhà nước theo thẩm quyền được phân cấp; qua
đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị mà Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND
tỉnh giao. Tuy nhiên, thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức hành chính thuộc
Sở còn cồng kềnh; một số phòng thiếu nhân lực để thực hiện nhiệm vụ; nguồn lực
bị phân tán, dàn trãi ... phần nào hạn chế hiệu quả hoạt động của Sở.
Thực hiện Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày
04/6/2018 UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của
Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Kế hoạch số
82/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, các sở, ngành
thuộc UBND tỉnh phải tiến hành rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong theo
hướng tinh gọn đầu mối, cắt giảm số lượng, sắp xếp lại phòng, chi cục và các
đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành; nhằm khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ để một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một
việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính,... Do đó, việc xây dựng
Đề án sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng
Ngãi là thật sự cần thiết, nhằm tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ
cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
Sở.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Nghị
quyết số 08-NQ/CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày
05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
2. Nghị
quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả;
3. Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Quyết
định số 70/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
5. Quyết
định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông;
6. Quyết
định số 590/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch
tinh giản biên chế khối Nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi;
7. Kế hoạch
số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018 UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP
ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
8. Kế hoạch
số 82/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/CP
ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 126-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
9. Kế hoạch
số 92/KH-UBND ngày 21/6/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh cắt giảm biên chế, hợp đồng
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ khối nhà nước tỉnh Quảng
Ngãi, giai đoạn 2019 - 2021.
Phần II
THỰC TRẠNG VỀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY
Cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông gồm Lãnh đạo Sở, 06 phòng chuyên môn nghiệp vụ, 01 đơn vị sự nghiệp
trực thuộc, cụ thể như sau:
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Phòng Thông tin, Báo chí xuất bản;
đ) Phòng Bưu chính - Viễn thông;
e) Phòng Công nghệ thông tin.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
- Trung tâm công nghệ Thông tin và Truyền thông.
II. VỀ BIÊN CHẾ, NHÂN SỰ
Tổng số biên chế được giao năm 2019 là 37 chỉ tiêu.
Trong đó: Biên chế công chức hành chính 24 biên chế (thực hiện 23 chỉ tiêu);
biên chế sự nghiệp 13 biên chế (thực hiện 12 chỉ tiêu).
Hợp đồng lao động theo NĐ 68 trong cơ quan hành
chính là 03 chỉ tiêu.
1. Khối Văn phòng Sở
Biên chế công chức hành chính 24 biên chế (thực
hiện 23 chỉ tiêu) và 03 hợp đồng theo NĐ 68. Cụ thể:
a) Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
* Văn phòng Sở: 03 công chức và 03 hợp đồng lao động
theo NĐ 68, gồm:
- Chánh Văn phòng;
- 01 Kế toán;
- 01 Văn thư lưu trữ;
- 01 nhân viên lái xe; 01 tạp vụ và 01 bảo vệ (hợp
đồng lao động theo NĐ 68).
* Thanh tra Sở: 04 công chức, gồm:
- Chánh thanh tra;
- 01 Phó Chánh thanh tra;
- 01 Thanh tra viên;
- 01 Chuyên viên.
* Phòng Kế hoạch - Tài chính: 02 công chức, gồm:
- Kế toán trưởng kiêm Phụ trách phòng;
- 01 chuyên viên.
* Phòng Thông tin, Báo chí xuất bản: 04 công chức,
gồm:
- Phó Trưởng phòng Phụ trách;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- 02 chuyên viên.
* Phòng Bưu chính - Viễn thông: 03 công chức, gồm:
- Trưởng phòng;
- 02 chuyên viên.
* Phòng Công nghệ thông tin: 04 công chức, gồm:
- Trưởng phòng;
- 01 Phó Trưởng phòng;
- 02 chuyên viên.
2. Đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm công nghệ Thông tin và Truyền thông:
Biên chế sự nghiệp được giao là 13 người (thực hiện
12 chỉ tiêu).
Cơ cấu biên chế gồm Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và 10
viên chức.
Phần III
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
I. VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Hiện nay, Chính phủ chưa ban hành Nghị định thay thế
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
cũng như Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ và Bộ Thông tin
và Truyền thông để làm cơ sở thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Thông tin và Truyền thông theo tinh thần Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Do đó, về chức
năng, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông vẫn thực hiện theo quy định tại
Thông tư Liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
II. VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY,
NHÂN SỰ, BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở
Gồm Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc:
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Sở do Giám đốc Sở phân công, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc Sở
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Phương án sắp xếp cơ cấu tổ chức các phòng,
đơn vị trực thuộc Sở
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công
tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của Sở theo hướng tinh gọn, cắt
giảm số lượng cơ quan tham mưu để tập trung đầu mối, tránh trùng lắp, chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị; đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Sau khi rà soát toàn diện hoạt động của Sở, đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng Phương án
trên cơ sở sắp xếp, sáp nhập phòng chuyên môn phù hợp với biên chế hiện có theo
lộ trình từ nay đến năm 2022 bao gồm: 04 phòng chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp,
cụ thể như sau:
- Sáp nhập Phòng Kế hoạch Tài chính vào Văn phòng Sở,
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Sở và lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch.
- Sáp nhập Phòng Công nghệ thông tin và Phòng Bưu
chính, Viễn thông thành Phòng Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông
tin.
- Giữ nguyên Thanh tra Sở và Phòng Thông tin - Báo
chí xuất bản.
- Giữ nguyên Trung tâm công nghệ Thông tin và Truyền
thông, đơn vị sự nghiệp trực thuộc duy nhất hiện nay của Sở.
Cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của Sở Thông tin và
Truyền thông trước và sau khi sắp xếp:
Trước khi sắp xếp
|
Sau khi sắp xếp
|
TT
|
Tên phòng, đơn
vị
|
TT
|
Tên phòng, đơn
vị
|
1
|
Thanh tra
|
1
|
Thanh tra
|
2
|
Văn phòng
|
2
|
Văn phòng
|
3
|
Phòng Tài chính - Kế hoạch
|
4
|
Phòng Thông tin, Báo chí xuất bản
|
3
|
Phòng Thông tin, Báo chí xuất bản
|
5
|
Phòng Bưu chính - Viễn thông
|
4
|
Phòng Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin
|
6
|
Phòng Công nghệ thông tin
|
7
|
Trung tâm công nghệ Thông tin và Truyền thông
|
5
|
Trung tâm công nghệ Thông tin và Truyền thông
|
3. Cơ cấu biên chế, nhân sự các
phòng, đơn vị
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
* Văn phòng Sở: Có 05 biên chế hành
chính và 03 hợp đồng lao động theo NĐ 68.
Lãnh đạo Văn phòng gồm Chánh Văn
phòng và 01 Phó chánh Văn phòng.
* Thanh tra Sở: Có 04 biên chế hành
chính.
Lãnh đạo Thanh tra gồm Chánh thanh
tra và 01 Phó Chánh thanh tra.
* Phòng Thông tin, Báo chí xuất bản:
Có 04 biên chế hành chính.
Lãnh đạo Phòng gồm Trưởng phòng và 01
Phó trưởng phòng.
* Phòng Bưu chính viễn thông và Công
nghệ thông tin: Có 07 biên chế hành chính.
Lãnh đạo phòng gồm Trưởng phòng và
không quá 02 Phó trưởng phòng.
Riêng đối với Phòng Bưu chính viễn
thông và Công nghệ thông tin, tạm thời được bố trí 02 Phó Trưởng phòng (nhân
sự là lãnh đạo của các phòng thuộc đối tượng sáp nhập, hợp nhất) trong thời
hạn tối đa đến hết năm 2021; đồng thời Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm sắp xếp, bố trí để giảm số lượng cấp phó của Phòng Bưu chính viễn thông
và Công nghệ thông tin, bảo đảm đến sau năm 2021 số lượng cấp phó phòng phù hợp
với cơ cấu đã phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nếu Chính phủ, các bộ,
ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Trung ương.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập
* Trung tâm công nghệ thông tin và
Truyền thông: Có 16 biên chế sự nghiệp.
Lãnh đạo Trung tâm gồm có Giám đốc và
01 Phó Giám đốc.
Căn cứ vào biên chế hành chính, số lượng
người làm việc (biên chế) được UBND tỉnh giao và yêu cầu thực tiễn thực hiện
nhiệm vụ của cơ quan, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ động thực hiện
bố trí công chức, viên chức, người lao động đối với các phòng, đơn vị thuộc Sở
cho phù hợp, đảm bảo đúng theo quy định để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Việc
bố trí số lượng cấp phó các phòng, đơn vị thuộc Sở Thông tin và Truyền thông phải
đảm bảo theo đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành có liên
quan.
III. KẾT QUẢ SAU
KHI SẮP XẾP TỔ CHỨC
1. Về tổ chức
Giảm 02 phòng chuyên môn; trong đó:
a) Khối
hành chính: Giảm 02 phòng; đạt tỷ lệ 33,33% (2/6);
b) Khối sự
nghiệp: Giữ nguyên.
2. Về cấp trưởng, cấp phó các
phòng, đơn vị
a) Đối với
cấp trưởng: Giảm được cơ cấu 02 trưởng phòng, theo quy định tương ứng với số lượng
02 tổ chức giảm;
b) Đối với
cấp phó: Thực hiện điều động, sắp xếp trên cơ sở phù hợp với quy định hiện
hành.
3. Về biên chế
Trước mắt thực hiện giảm 01 biên chế
hành chính của năm 2020 so với năm 2019. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm thực hiện tinh giản biên chế và cắt giảm biên chế đảm bảo về thời gian và
số lượng theo các quy định hiện hành.
Phần V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Xây dựng
dự thảo Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở (hoặc
sửa đổi, bổ sung); Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở,
trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, ban hành theo quy định;
b) Thực
hiện việc sáp nhập, sắp xếp các phòng chuyên môn thuộc Sở sau khi UBND tỉnh ban
hành Quy định (hoặc sửa đổi, bổ sung) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông; Quy định chức năng, nhiệm vụ cụ
thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và đúng quy định của pháp luật; sắp xếp, phân bổ biên chế,
nhân sự các phòng của Sở và giải quyết chế độ, chính sách đối với nhân sự dôi
dư do sắp xếp tổ chức theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Theo dõi, hướng dẫn Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai thực hiện Đề án. Thẩm định Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở (hoặc sửa đổi, bổ sung); Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Đề án sắp xếp cơ cấu tổ
chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, vượt quá thẩm quyền, Sở Thông tin
và Truyền thông chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để chỉ đạo,
thực hiện./.