Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 36/2012/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 36/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/10/2012
Ngày có hiệu lực 02/11/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Phùng Quang Hùng
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2012/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 23 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2011/QĐ-UBND NGÀY 20/4/2011 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường tại Tờ trình số 134/TT-TNMT ngày 16/5/2012, tờ trình số 323/TT-TNMT ngày 20/8/2012 và báo cáo số 713/TNMT-CCQLĐĐ ngày 16/7/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy định về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:

“3. Trường hợp chủ đầu tư ứng trước kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng cho diện tích đất hành lang giao thông, đất nhỏ lẻ khó canh tác, bồi thường trọn thửa diện tích đất ngoài chỉ giới giao cho thuê đất của dự án mà kinh phí ứng truớc chưa được khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp, khi có dự án mới triển khai xây dựng vào diện tích mà doanh nghiệp đã thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng nêu trên thì chủ đầu tư mới có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ kinh phí mà nhà đầu tư trước đã chi trả, theo phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cộng lãi xuất tiền vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam theo từng năm”.

2. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

"2. Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định".

3. Sửa đổi khoản 3 và khoản 4 Điều 10, như sau:

“3. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vượt hạn mức.

Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đang sử dụng vượt hạn mức 2 ha; đất trồng cây lâu năm đang sử dụng v­ượt 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng; 30 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở vùng trung du, miền núi; đất rừng trồng sản xuất đang sử dụng v­ượt 30 ha thì việc bồi th­ường đ­ược thực hiện nh­ư sau:

a) Trường hợp v­ượt hạn mức do đ­ược thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, thì được bồi th­ường về đất, cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh;

b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại bằng 20% giá đất nông nghiệp cùng hạng, cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dung đất nông nghiệp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 44 và điểm c, khoản 1, Điều 45 Nghị định 84/2007/NĐ-CP khi bị Nhà nước thu hồi thì đ¬ược bồi thường về đất, cây trồng trên đất, hỗ trợ thưởng giải phóng mặt bằng nhanh, diện tích đ¬ược bồi thường, hỗ trợ xác định như sau:

[...]