ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2007/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 24 tháng 12 năm 2007
|
Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN
TẢI BẰNG Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về biện
pháp quản lý thu thuế áp dụng đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Các hoạt động kinh doanh vận
tải bằng ô tô bao gồm: vận tải khách theo tuyến cố định, vận tải khách bằng xe
buýt, vận tải khách bằng taxi, vận tải khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch
và vận tải hàng hoá.
Điều
2. Đối tượng áp dụng.
1. Các doanh nghiệp, hợp tác
xã (HTX), tổ hợp tác thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã có
hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh
đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi chung là doanh nghiệp vận tải).
2. Cá nhân có hoạt động kinh
doanh vận tải bằng ô tô, bao gồm: nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ; xã viên HTX dịch vụ vận tải là chủ phương tiện, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh, chỉ nộp cho HTX một khoản tiền dịch vụ; cá nhân
thuê hoặc nhận khoán phương tiện vận tải của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực
lượng vũ trang, doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh (sau
đây gọi chung là hộ kinh doanh vận tải).
3. Các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương
II
QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG Ô TÔ
Điều
3. Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp vận tải quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy định này.
Doanh nghiệp vận tải phải tự
khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ hồ
sơ khai thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đúng thời hạn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế; tự
tính thuế và nộp đủ số tiền thuế đã tính vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế thực hiện ấn định
thuế theo quy định trong trường hợp doanh nghiệp vận tải vi phạm pháp luật về
thuế. Mức doanh thu quy định tại khoản 2 Điều 4 dưới đây là một trong các căn cứ
để cơ quan thuế có thể áp dụng ấn định thuế.
Điều 4. Trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh vận tải quy định tại khoản 2 Điều
2 Quy định này.
1. Hộ kinh doanh vận tải nộp
mức thuế môn bài theo bậc môn bài quy định cho từng loại phương tiện vận tải tại
Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này. Trường hợp một hộ kinh doanh vận tải sở hữu
nhiều phương tiện thì chỉ nộp một mức thuế môn bài theo bậc môn bài, căn cứ xác
định bậc môn bài là tổng thu nhập bình quân tháng của các phương tiện vận tải
đó cộng lại.
2. Hộ
kinh doanh vận tải nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) theo mức thuế khoán cho từng phương tiện vận tải.
Doanh thu tính mức thuế
khoán của từng phương tiện vận tải được xác định bằng doanh thu ấn định bình
quân tháng của 01 tấn trọng tải hoặc 01 ghế thiết kế của từng loại phương tiện
tại Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này nhân (X) với số tấn trọng tải hoặc số
ghế thiết kế ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện đó.
3. Trường
hợp hộ kinh doanh vận tải sử dụng hoá đơn, vé xe để cung cấp cho khách hàng, nếu
tổng doanh thu trên các hoá đơn, các vé xe trong tháng lớn hơn doanh thu ấn định
tính theo Quy định này thì số thuế GTGT, TNDN của tháng đó được xác định theo tổng
doanh thu trên các hoá đơn, các vé xe.
Trường hợp doanh thu trên
hoá đơn là doanh thu được thực hiện theo hợp đồng vận tải trong nhiều tháng, hộ
kinh doanh vận tải phải có hợp đồng vận tải và biên bản thanh lý hợp đồng,
trong đó có ghi rõ khối lượng vận tải, thời gian thực hiện... phù hợp với năng
lực vận tải của hộ kinh doanh.
4. Trường
hợp trong tháng, hộ kinh doanh vận tải nghỉ kinh doanh trọn cả tháng thì được
miễn số thuế phải nộp của tháng đó; nếu nghỉ liên tục từ 15 ngày trở lên thì được
xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng. Khi nghỉ kinh doanh, hộ kinh doanh vận
tải phải gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý để xem xét giải quyết miễn, giảm thuế.
5. Hộ kinh doanh vận tải khi
di chuyển đến địa phương khác, khi gia nhập hoặc rút khỏi HTX dịch vụ vận tải
phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, có xác nhận của cơ quan thuế quản lý trước đó.
Ban Quản trị HTX dịch vụ vận tải có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc hoàn
thành nghĩa vụ thuế đối với các xã viên mới gia nhập hoặc rút khỏi HTX.
Điều 5. Kê
khai, niêm yết giá cước, đăng ký mẫu vé và lưu hành vé xe.
1. Doanh nghiệp vận tải, hộ
kinh doanh vận tải phải thực hiện kê khai và gửi hồ sơ kê khai giá cước vận tải
ô tô (bao gồm kê khai giá cước lần đầu và kê khai lại giá cước) cho Sở Tài
chính, đồng thời gửi đến Sở Giao thông vận tải và Cục thuế tỉnh để phối hợp
theo dõi, kiểm tra.
2. Doanh nghiệp vận tải, hộ
kinh doanh vận tải phải thực hiện việc niêm yết công khai giá cước vận tải ô tô
do đơn vị cung cấp cho khách hàng theo quy định và không được thu cao hơn giá
cước niêm yết.
3. Doanh nghiệp vận tải, hộ
kinh doanh vận tải hành khách (bao gồm vận tải theo tuyến cố định nội tỉnh,
liên tỉnh và xe buýt) phải đăng ký mẫu vé, đăng ký in và đăng ký lưu hành vé xe
khách tại Cục thuế tỉnh; thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế trực tiếp
quản lý, kể cả các cơ sở kinh doanh vận tải có trụ sở chi nhánh đặt tại tỉnh Quảng
Ngãi đã đăng ký mẫu vé và được Cục thuế Quảng Ngãi cho phép lưu hành.
Điều 6: Đăng
ký quyền sở hữu tài sản phương tiện vận tải.
1. Các doanh nghiệp, hợp tác
xã thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã (trừ doanh nghiệp tư nhân)
có phương tiện vận tải bằng ô tô (trừ phương tiện thuê hoặc thuê mua tài chính
của tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài
chính) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần khi góp vốn cho công ty bằng
tài sản là phương tiện vận tải bằng ô tô phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho
công ty.
Các phương tiện vận tải bằng
ô tô chưa đăng ký quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc chưa
chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty thì chi phí khấu hao tài sản cố định của
những phương tiện này không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp.
2. Hộ gia đình, cá nhân mua
xe ô tô của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục
sang tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu chính chủ và đăng ký kinh doanh vận tải
trước khi kinh doanh. Nghiêm cấm các doanh nghiệp thông đồng, thỏa hiệp để hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh vận tải lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp, công ty
để làm thủ tục đăng kiểm hoặc kinh doanh trái phép nhằm trốn thuế.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 7. Trách
nhiệm của các Sở, ngành.
1. Sở Giao thông - Vận tải
có trách nhiệm cung cấp cho Cục thuế tỉnh thông tin về các đơn vị vận tải đã
đăng ký khai thác vận tải bằng ô tô có trụ sở chính (hoặc trụ sở chi nhánh)
đóng trên địa bàn tỉnh, về các chính sách hiện hành có liên quan đến hoạt động
kinh doanh vận tải bằng ô tô; chỉ đạo Trung tâm đăng kiểm cơ giới đường bộ có
biện pháp kiểm soát, yêu cầu chủ phương tiện phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế
trước khi được kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện theo đề nghị của cơ quan
thuế.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư có
trách nhiệm cung cấp cho Cục thuế tỉnh thông tin về việc thành lập mới, đăng ký
kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản v.v... của các doanh nghiệp
có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện
vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của cơ quan thuế; phối hợp kiểm
tra hoạt động kinh doanh vận tải khi có yêu cầu của cơ quan thuế hoặc của UBND
địa phương.
4. Liên minh HTX tỉnh có
trách nhiệm đôn đốc, yêu cầu các HTX vận tải thành viên thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ thuế của HTX và của các xã viên trong HTX; chỉ đạo Ban Quản trị HTX yêu cầu
xã viên hoàn thành nghĩa vụ thuế, không còn nợ thuế khi giải quyết các công việc
cho xã viên như: giới thiệu đăng kiểm phương tiện, xuất hoá đơn GTGT thanh toán
hợp đồng vận tải, kết nạp, chấp nhận xã viên rút khỏi HTX...
Điều 8. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
1. Chỉ đạo các cơ quan có liên
quan tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế, hoặc thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành (Thuế, Công an, Giao thông ...) theo đề nghị của cơ quan thuế để tổ
chức kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký kinh doanh, trốn thuế, nợ thuế
và các vi phạm khác trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên
môn cung cấp cho cơ quan thuế thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh của các
hộ gia đình và cá nhân kinh doanh vận tải trên địa bàn.
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
1. Quản lý và thu nộp các
khoản thuế của các hộ kinh doanh vận tải trên địa bàn đã được cơ quan thuế uỷ
nhiệm thu.
2. Thường xuyên nắm bắt tình
hình hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn để cung cấp thông tin và phối hợp
với cơ quan thuế thực hiện các biện pháp quản lý đối tượng, khai thác nguồn
thu, cưỡng chế thu thuế nợ đọng và chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh
doanh vận tải trên địa bàn.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan thuế.
1. Trực tiếp quản lý thu hoặc
uỷ nhiệm cho UBND xã, phường, thị trấn, cho tổ chức, cá nhân khác thu các khoản
thuế của hộ kinh doanh vận tải thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy
định này.
2. Phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương trong việc trao đổi, thu thập thông tin về tình hình hoạt động
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trên địa bàn để có biện pháp quản
lý thu thuế ; phối hợp với Sở Giao thông - Vận tải thực hiện biện pháp kiểm
soát việc chấp hành nghĩa vụ thuế của chủ hộ kinh doanh vận tải khi đưa phương
tiện đi kiểm định an toàn kỹ thuật.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc tổ chức triển khai thực hiện thống nhất Quy định này phù hợp với quy định
chính sách pháp luật thuế hiện hành. Giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện;
xử lý cán bộ thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định dẫn đến thất
thu thuế hoặc làm thiệt hại cho doanh nghiệp vận tải, hộ kinh doanh vận tải.
Điều
11. Tổ chức thực hiện.
1. Cục thuế chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc phổ biến, hướng dẫn Quy định này đến tất cả doanh nghiệp vận tải,
hộ kinh doanh vận tải thuộc phạm vi đơn vị quản lý để biết và thực hiện.
2. Các Sở, ngành liên quan,
UBND các cấp theo chức năng quản lý của ngành, của địa phương có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện Quy định này. Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Cục Thuế tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 01
THU NHẬP ẤN ĐỊNH BÌNH QUÂN THÁNG CỦA 01 PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
Loại hình hoạt động kinh doanh vận tải
|
Thu nhập ấn định bình quân tháng của 01 phương tiện (đồng)
|
Bậc môn bài
|
1
|
Vận tải hàng hoá
|
|
|
a
|
Xe tải thùng
|
|
|
|
Trọng tải trên 10 tấn
|
Trên 1.500.000
|
Bậc 1
|
|
Trọng tải trên 5 tấn đến
10 tấn
|
Trên 1.000.000 đến
1.500.000
|
Bậc 2
|
|
Trọng tải trên 2 tấn đến 5
tấn
|
Trên 750.000 đến 1.000.000
|
Bậc 3
|
|
Trọng tải từ 2 tấn trở xuống
|
Trên 500.000 đến 750.000
|
Bậc 4
|
b
|
Xe tải ben
|
|
|
|
Trọng tải trên 12 tấn
|
Trên 1.500.000
|
Bậc 1
|
|
Trọng tải trên 10 tấn đến
12 tấn
|
Trên 1.000.000 đến
1.500.000
|
Bậc 2
|
|
Trọng tải trên 5 tấn đến
10 tấn
|
Trên 750.000 đến 1.000.000
|
Bậc 3
|
|
Trọng tải trên 2 tấn đến 5
tấn
|
Trên 500.000 đến 750.000
|
Bậc 4
|
|
Trọng tải từ 2 tấn trở xuống
|
Trên 300.000 đến 500.000
|
Bậc 5
|
2
|
Vận tải hành khách
|
|
|
|
Trên 50 ghế thiết kế
|
Trên 1.500.000
|
Bậc 1
|
|
Trên 45 ghế đến 50 ghế thiết
kế
|
Trên 1.000.000 đến
1.500.000
|
Bậc 2
|
|
Trên 30 ghế đến 45 ghế thiết
kế
|
Trên 750.000 đến 1.000.000
|
Bậc 3
|
|
Trên 16 ghế đến 30 ghế thiết
kế
|
Trên 500.000 đến 750.000
|
Bậc 4
|
|
Từ 16 ghế thiết kế trở xuống
|
Trên 300.000 đến 500.000
|
Bậc 5
|
|
Riêng vận tải khách theo hợp
đồng, vận tải khách bằng taxi, vận tải khách du lịch
|
Trên 500.000 đến 750.000
|
Bậc 4
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DOANH THU ẤN ĐỊNH BÌNH QUÂN THÁNG CỦA 01 TẤN
TRỌNG TẢI HOẶC 01 GHẾ THIẾT KẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
Loại hình hoạt động kinh doanh vận tải
|
Doanh thu bình quân tháng của 01 tấn trọng tải hoặc 01 ghế thiết kế
(đồng)
|
1
|
Vận tải hàng hóa
|
|
a
|
Xe tải thùng
|
1.350.000
|
b
|
Xe tải ben
|
900.000
|
|
Riêng xe tải ben dưới 1 tấn
|
400.000
|
2
|
Vận tải hành khách
|
|
a
|
Liên tỉnh (tuyến cố
định)
|
|
|
- Trên 300 km
|
430.000
|
|
Riêng xe chất lượng cao
|
470.000
|
|
- Từ 300 km trỏ xuống
|
340.000
|
b
|
Nội tỉnh (tuyến cố định)
|
|
|
- Quảng Ngãi – Ba Tơ
|
147.000
|
|
- Quảng Ngãi – Sơn Hà
|
135.000
|
|
- Quảng Ngãi – Sơn Linh
|
122.000
|
|
- Quảng Ngãi – Trà Bồng
|
122.000
|
|
- Quảng Ngãi – Minh Long
|
73.000
|
|
- Quảng Ngãi – Sa Huỳnh
|
150.000
|
|
- Quảng Ngãi – Đức Phổ
|
100.000
|
|
- Quảng Ngãi – Thạch Trụ
|
75.000
|
|
- Thạch Trụ – Ba Tơ
|
73.000
|
|
- Châu Ổ - Trà Bồng
|
73.000
|
|
- Quảng Ngãi – Sơn Tây
|
135.000
|
|
- Quảng Ngãi – Tây Trà
|
122.000
|
|
- Từ 10 km đến 25 km
|
50.000
|
|
- Dưới 10 km
|
25.000
|
c
|
Vận tải khách theo hợp
đồng, vận tải khách bằng taxi, vận tải khách du lịch
|
750.000
|