ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
36/2007/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 06 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
TRONG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban
Nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập, và công văn số 4949/BTC-VP ngày 11/4/2007 của
Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 23/2007/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2007/NQ-HĐND ngày 09/7/2007 của HĐND tỉnh về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh;
Căn cứ Công văn số 180/HĐND-TH ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh về việc giải thích
nội dung Nghị quyết kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII;
Xét Tờ trình số 3079/TTr-STC ngày 27/7/2007 của Sở Tài chính về việc đề nghị
ban hành quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/8/2007.
Quyết định này thay thế:
1. Quyết định số
1900/2005/QĐ-UBND ngày 29/4/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định về
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
2. Khoản thứ
nhất, điểm a và b, mục II tại Quyết định số 5212/2004/QĐ-UBND ngày 31/12/2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về chế độ chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân và
các tổ chức của Hội đồng nhân dân 3 cấp trong tỉnh nhiệm kỳ 2004-2009.
Điều 3.
Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể để các cơ quan, đơn vị, sở,
ngành tỉnh và các huyện, thị xã triển khai thực hiện quy định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng
các ngành chức năng liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, STC.H.
CTP-HNP-07
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN.
(kèm theo Quyết định số: 36/2007/QĐ-UBND ngày 06/8/2007 của UBND tỉnh)
A. QUY ĐỊNH
CHUNG:
Để phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định về chế độ công tác phí; chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và các tổ
chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn
vị) như sau:
B. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC PHÍ:
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng
chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp
có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí
để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: tiền tàu xe đi lại, phụ cấp
lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh
toán công tác phí:
- Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được
giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh
toán theo quy định.
4. Những trường hợp sau đây
không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng
tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp
đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng
trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ
thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
6. Cơ quan, đơn vị có người đến
công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn
kinh phí khác để chi các khoản công tác phí cho người đến công tác tại cơ quan,
đơn vị mình.
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và
về từ cơ quan đến nơi công tác:
a. Người đi công tác được thanh
toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan
đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện
của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá
vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác, như: tham quan du lịch, các dịch
vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi
nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán
tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên
tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c. Quy định về tiêu chuẩn mua vé
máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business
class hoặc C class) dành cho cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3
trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các
chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d. Đối với những vùng không có
phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy
định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì
thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương
tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy
biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực
hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ. Trường hợp người đi công tác
sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì
người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh
đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người
đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 5 km
trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ
10 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số km thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối
với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ cấp tỉnh
đi công tác ở huyện và cán bộ cấp huyện-thị xã đi công tác ngoài huyện-thị xã
mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc
phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp lưu trú:
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do
cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để
hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác);
9.1. Trường hợp đi công tác
trong tỉnh (căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương):
a. Trong ngày (đi và về trong
ngày).
a.1. Đi công tác vùng đồng bằng.
- Từ 5 km đến dưới 20 km:
20.000đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
25.000đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 35.000đồng/người/ngày.
a.2. Đi công tác vùng sâu, biên
giới.
- Từ 5 km đến dưới 20 km:
25.000đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
35.000đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 50.000đồng/người/ngày.
b. Nghỉ qua đêm.
b.1. Đi công tác vùng đồng bằng.
- Từ 5 km đến dưới 20 km:
30.000đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
35.000đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 50.000đồng/người/ngày.
b.2. Đi công tác đến vùng sâu,
biên giới.
- Từ 5 km đến dưới 20 km:
35.000đồng/người/ngày;
- Từ 20 km đến dưới 30 km:
50.000đồng/người/ngày;
- Từ 30 km trở lên: 70.000đồng/người/ngày.
9.2. Trường hợp đi công tác
ngoài tỉnh.
- Đi công tác trong ngày (đi và
về trong ngày): 50.000đồng/người/ngày;
- Đi công tác nghỉ qua đêm:
70.000đồng/người/ngày.
10. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử
đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán
khoán theo các mức, như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/ngày;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành
phố trực thuộc trung ương: mức tối đa không quá 140.000 đồng/người/ngày;
+ Đi công tác tại huyện thuộc
các thành phố trực thuộc trung ương; tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: mức tối
đa không quá 120.000 đồng/người/ngày;
+ Đi với đi công tác tại các
vùng còn lại: mức tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày.
- Trong trường hợp mức khoán nêu
trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan,
đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư thường trực
Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được
thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa không vượt quá 400.000 đồng/phòng/ngày;
+ Đối với các
đối tượng là Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/phòng/ngày;
+ Đối với các chức danh cán bộ,
công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông
thường, mức tối đa không vượt quá 300.000 đồng/phòng 2 người/ngày;
Trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo
mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/phòng/ngày.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoản tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế.
11. Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền
công tác phí theo hình thức khoán: Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/người/tháng;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ
quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
(như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tùy
theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa không quá
200.000 đồng/người/tháng.
12. Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập
trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu
xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi
công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự
đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền
tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người
đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người
thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
II. CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU HỘI NGHỊ ÁP DỤNG CHO CẤP TỈNH, HUYỆN (THỊ XÃ), XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị
theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với hội nghị do các cơ quan
thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp;
các tổ chức chính trị-xã hội, các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quy định này.
Riêng Đại hội Đảng các cấp sẽ có
quy định riêng.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để
tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai
có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo
quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng
cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ và đầy đủ, đúng yêu cầu nội dung cuộc họp;
tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập
cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc
họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này, không phô trương
hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ,
không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà
lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được quy định cụ thể, như sau:
- Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
(chương trình, nghị quyết, chỉ thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt triệu tập
hoặc uỷ quyền bằng văn bản) từ 1 đến 2 ngày, tùy theo tính chất và nội dung của
chuyên đề;
- Hội nghị tập huấn triển khai
luật, nghị quyết của Đảng, các chủ trương cơ chế chính sách, chế độ mới do TW
ban hành từ 1 đến 3 ngày, tùy theo tính chất và nội dung của công việc.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập
huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các kỳ họp Hội đồng
nhân dân: tùy theo nội dung kỳ họp, thời gian tổ chức do Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định.
- Đối với các cuộc họp khác: họp
lệ kỳ của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban chấp hành Đảng bộ huyện, thị xã và
Ban chấp hành Đảng ủy cấp xã (thời gian do Bí thư cùng cấp quyết định); họp lệ
kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã (thời gian do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định); họp lệ kỳ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
huyện, xã (thời gian do Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định).
Ngoài ra, đối với cán bộ không
hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng thêm chế độ tập huấn, hội nghị,
triển khai nhiệm vụ công tác của các cơ quan đơn vị trong tỉnh.
4. Nội dung chi và mức chi:
4.1. Nội dung chi:
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm hoặc
có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu
tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp và ngược lại (nếu có);
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ
nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời;
- Các khoản chi khác, như: tiền
làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường (nếu có), trang trí hội trường
v.v...
Đối với các khoản chi về khen
thưởng trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được
tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
4.2. Mức chi:
4.2.1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Cấp tỉnh: 50.000đồng/người/ngày;
- Cấp huyện, thị xã: 35.000đồng/người/ngày;
- Cấp xã: 20.000đồng/người/ngày.
4.2.2. Mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu khách mời là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đại biểu từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
- Cấp tỉnh: 25.000đồng/người/ngày;
- Cấp huyện, thị xã: 20.000đồng/người/ngày;
- Cấp xã: 15.000đồng/người/ngày.
Riêng các kỳ họp Hội đồng nhân
dân các cấp:
- Cấp tỉnh: 50.000đồng/người/ngày;
- Cấp huyện, thị xã: 40.000đồng/người/ngày;
- Cấp xã: 30.000đồng/người/ngày.
4.3. Đại hội nhiệm kỳ:
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
dự đại hội (bao gồm đại biểu có hưởng lương từ ngân sách nhà nước và đại biểu
không hưởng lương):
- Cấp tỉnh: 60.000đồng/người/ngày;
- Cấp huyện, thị xã: 40.000đồng/người/ngày;
- Cấp xã: 30.000đồng/người/ngày.
4.4. Chi hỗ trợ tiền nghỉ, thuê giáo
viên, báo cáo viên, chi nước uống, hỗ trợ tiền tàu xe, như sau:
4.4.1. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa
đơn được quy định trong chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại phần I của
quy định này;
4.4.2. Chi thuê giảng viên, báo
cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có) theo mức
chi quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà
nước (hướng dẫn số 517/SNV-TCCC ngày 09/5/2006 của Liên Sở Tài chính - Sở Nội vụ);
4.4.3. Chi nước uống: tối đa
không quá 7.000đồng/1đại biểu/ngày;
4.4.4. Chi hỗ trợ tiền tàu xe
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo chế công tác phí quy định tại
phần I nêu trên.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm.
Mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị nêu trên là mức tối đa. Các
cơ quan, đơn vị, các địa phương căn cứ vào dự toán ngân sách được giao để tổ chức
thực hiện.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo
quy định này và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với những khoản kinh phí
không giao tự chủ; đối với các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/6/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập và Thông tư số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày
05/6/2006 của Liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn
Nghị định số 115/2005/NĐCP. Những đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị
theo mức chi quy định này.
Các doanh nghiệp, các đơn vị,
các tổ chức không trực tiếp thụ hưởng từ ngân sách nhà nước cấp phát, được vận
dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này để thực hiện
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và hoạt động của đơn vị.
3. Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến
công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được
thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ
đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng
vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì
người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị, đồng
thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
4. Những khoản chi công tác phí,
chi hội nghị không đúng quy định tại quy định này, khi kiểm tra phát hiện cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp vào công quỹ. Người quyết định tổ chức
hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ,
lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn
trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí./.