ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2004/QĐ-UB
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 16 tháng 06 năm 2004.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TƯ PHÁP
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và
Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
Xét Tờ trình số 164/TTr-TP ngày 03
tháng 6 năm 2004 của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đăk Lăk.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế mẫu
về tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn.
Điều 2: Trên cơ sở Quy chế mẫu này, UBND các huyện,
thành phố Buôn Ma Thuột chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng và ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương.
Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám
đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- Bộ Tư pháp (thay báo cáo)
- TT Tỉnh ủy (nt)
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh
- Ban P, chế HĐND tỉnh
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các sở ngành ở tỉnh
- Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, TP
- Lđ VP - Lưu VP, VT, NC.TH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lạng
|
QUY CHẾ MẪU
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN TƯ PHÁP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 2004)
I. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn:
Điều 1: Chức
năng của Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn.
Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn (Ban
Tư pháp) là cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã), giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương và chịu sự chỉ
đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Tư pháp và cơ quan chuyên môn cấp trên.
Điều 2: Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Tư pháp.
1. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý Nhà nước về các công việc tư pháp;
2. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý Nhà nước
theo quy định của pháp luật; tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án luật,
pháp lệnh theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân cấp xã và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương;
3. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản xây dựng hương ước,
quy ước; thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính
sách theo quy định của pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật;
phối hợp hướng dẫn quản lý hoạt động đối với tổ hòa giải; phối hợp với trưởng
thôn, tổ trưởng tổ dân phố sơ kết, tổng kết công tác hòa giải, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Tư pháp cấp
trên.
4. Thực hiện việc đăng ký và quản lý
hộ tịch theo các nhiệm vụ cụ thể được phân cấp quản lý đúng thẩm quyền được
giao.
5. Thực hiện việc chứng thực theo thẩm
quyền đối với các công việc thuộc nhiệm vụ được pháp luật quy định.
6. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định
của pháp luật.
7. Quản lý lý lịch tư pháp, thống kê
tư pháp ở địa phương.
8. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã về công tác thi hành án theo nhiệm vụ cụ thể được
phân cấp.
9. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan quyết định việc giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm về
quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.
II. Về tổ chức và
chế độ làm việc của Ban Tư pháp.
Điều 3: Tổ chức
của Ban Tư pháp.
Ban Tư pháp có từ 5 đến 7 thành viên,
cụ thể:
1. Trưởng Ban Tư pháp do Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ
trách.
2. Cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn
là công chức Tư pháp - Hộ tịch làm Phó trưởng ban thường trực.
3. Thành viên khác của Ban Tư pháp
bao gồm: Bí thư Đoàn thanh niên CSHCM xã, Hội trưởng Hội liên hiệp phụ nữ xã,
Chủ tịch Hội nông dân xã, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã, Cán bộ Hộ tịch
xã.
4. Ban Tư pháp và các thành viên của
Ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 4. Tiêu chuẩn
chung của các thành viên Ban Tư pháp.
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động
nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước ở địa phương.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư, công tâm thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ
hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.
- Có trình
độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe
để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Ở những địa bàn có đông đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống, thành viên Ban Tư pháp phải biết ít nhất một thứ tiếng
của một dân tộc của dân tộc thiểu số.
Điều 5: Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Ban Tư pháp.
- Điều hành hoạt động của Ban Tư pháp
nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tư pháp theo quy định tại Điều 2 của
Quy chế này.
- Phân công các thành viên trong Ban
Tư pháp thực hiện công việc của Ban Tư pháp và chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của
các thành viên Ban Tư pháp.
- Quyết định, triệu tập và chủ trì
các cuộc họp của Ban Tư pháp.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Tư pháp cấp
trên về toàn bộ hoạt động của Ban Tư pháp.
Điều 6: Tiêu chuẩn,
nhiệm vụ và quyền hạn của Phó trưởng ban thường trực.
1. Ngoài
những tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 5 Quy chế này, Phó trưởng ban thường
trực phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
- Về tuổi đời: không quá 35 tuổi khi
tuyển dụng lần đầu.
- Về học vấn: tối thiểu phải tốt nghiệp
từ trung học cơ sở trở lên.
- Về trình độ lý luận chính trị: sau
khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ
sơ cấp trở lên.
- Về trình độ chuyên môn: tối thiểu
phải được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu được tuyển dụng lần
đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên; phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
Phó trưởng ban thường trực là người
giúp Trưởng ban trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Tư pháp
được quy định tại Điều 2 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ đó.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của
công chức Tư pháp - Hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban Tư pháp.
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, các thành viên Ban Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện
các công việc có liên quan, theo sự phân công của Trưởng Ban Tư pháp, chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Ban Tư pháp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Trưởng ban phân công.
III. Chế độ hội họp
và báo cáo công tác.
Điều 8: Hội họp.
Mỗi tháng 1 lần, Ban Tư pháp họp định
kỳ để kiểm điểm và xây dựng phương hướng công tác. Trong trường hợp cần thiết,
Trưởng ban Tư pháp chỉ đạo triệu tập cuộc họp để giải quyết và triển khai thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất.
Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch chịu trách
nhiệm chuẩn bị về nội dung của phiên họp định kỳ.
Điều 9: Báo cáo
công tác.
Các thành viên Ban Tư pháp thực hiện
báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm với Trưởng Ban Tư
pháp (thông qua Phó trưởng ban thường trực) để tổng hợp báo cáo Phòng Tư pháp.
Ngoài việc báo cáo định kỳ, Ban Tư
pháp xã có trách nhiệm báo cáo các công việc khác theo yêu cầu của Phòng Tư
pháp và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
IV. Khen thưởng và
kỷ luật.
Điều 10: Khen
thưởng và kỷ luật.
Các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt
các quy định của Quy chế này, tùy theo thành tích cụ thể thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng.
Nếu tổ chức, cá nhân nào không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc có vi phạm trong công tác thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc xử lý bằng các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
V. Điều khoản thi
hành.
Điều 11: Điều
khoản thi hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên cơ sở Quy chế này có trách nhiệm xây
dựng và ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tư pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; thường xuyên
theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban Tư
pháp ở địa phương.
Ban Tư pháp xã có trách nhiệm triển
khai thực hiện quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc có
vấn đề mới phát sinh phải kịp thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
sửa đổi, bổ sung quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp
luật./.