Quyết định 3582/QĐ-BHXH năm 2006 ban hành Quy định về quản lý hoạt động Công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành

Số hiệu 3582/QĐ-BHXH
Ngày ban hành 26/12/2006
Ngày có hiệu lực 01/01/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Huy Ban
Lĩnh vực Bảo hiểm,Công nghệ thông tin

BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3582/QĐ-BHXH

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động Công nghệ thông tin trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng BHXH Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- HĐQL BHXH Việt Nam (để báo cáo);
- Tổng giám đốc, các Phó TGĐ;
- Lưu: VT.

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Huy Ban

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3582/QĐ-BHXH ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy định này được áp dụng cho tất cả các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam bao gồm: các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh), BHXH các Quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện); cán bộ, công chức (CBCC) thuộc hệ thống BHXH Việt Nam tham gia khai thác, sử dụng hệ thống Công nghệ thông tin (CNTT); các đơn vị sử dụng lao động (SDLD) và các cơ sở khám chữa bệnh (KCB) có sử dụng phần mềm do BHXH Việt Nam cung cấp, có kết nối với mạng máy tính, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu (CSDL) BHXH, BHYT của cơ quan BHXH.

2. Giải thích từ ngữ:

- Hoạt động CNTT: là các hoạt động để thực hiện việc đưa ứng dụng CNTT vào quản lý, bao gồm: những hoạt động xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện, lắp đặt, cài đặt, quản lý và theo dõi việc mua sắm trang, thiết bị CNTT và các chương trình phần mềm ứng dụng; hoạt động quản lý, khai thác và sử dụng các phần mềm, hệ thống mạng CNTT, CSDL đảm bảo an toàn và có hiệu quả; hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cho CBCC của các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng CNTT.

- Hệ thống CNTT BHXH: là toàn bộ các thiết bị CNTT (phần cứng), hệ thống mạng, phần mềm máy tính và cơ sở dữ liệu chứa thông tin hoạt động nghiệp vụ được trang bị trong toàn hệ thống BHXH Việt Nam.

- Đơn vị CNTT: Là các đơn vị thực hiện việc quản lý và vận hành hệ thống CNTT trong hệ thống BHXH, bao gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc BHXH Việt Nam, Phòng Thống kê – Tin học thuộc Văn phòng BHXH Việt Nam, Phòng Công nghệ thông tin – Hồ sơ (Phòng CNTT) thuộc BHXH tỉnh, các bộ phận hoặc nhân viên máy tính thuộc các BHXH huyện.

- Đơn vị sử dụng: Là các đơn vị khác thuộc BHXH các cấp trực tiếp quản lý, được khai thác sử dụng hệ thống CNTT trang cấp tại đơn vị mình (kể cả cán bộ giám định y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, cán bộ khai thác và sử dụng các phần mềm do BHXH Việt Nam cung cấp ở các đơn vị SDLD).

3. Các đơn vị CNTT có trách nhiệm quản lý, trực tiếp duy trì đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống CNTT, đáp ứng kịp thời cho hoạt động nghiệp vụ đã được áp dụng CNTT; Các đơn vị sử dụng có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác có hiệu quả hệ thống CNTT.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Quản lý thiết bị công nghệ thông tin

1.1. Thiết bị CNTT bao gồm:

- Máy tính: Máy chủ (server), máy tính để bàn (PC), máy tính xách tay;

- Máy in: máy in kim, in chuyên dụng, in phun, máy in laser;

- Thiết bị mạng: thiết bị kết nối mạng cục bộ và mạng diện rộng như bộ chuyển mạch (switch), bộ chia kênh (hub), bộ định tuyến (router), bộ chuyển đổi tín hiệu dồng–di bộ (modem);

- Thiết bị nguồn: ổn áp (AVR), lưu điện (UPS), máy phát điện;

[...]