ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 358/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
09 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHUNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG
SÔNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20/3/1996 và Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 và Nghị định số
07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC
ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí đấu giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 164/TTr-STNMT ngày 25/02/2009 về việc phê
duyệt phương án đấu giá quyền khai thác cát lòng sông làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án chung đấu giá quyền khai thác cát lòng sông làm vật
liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Giao thông vận tải, Tư pháp, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
PHƯƠNG ÁN CHUNG
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT SÔNG LÀM VẬT LIỆU
XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Phương án chung đấu giá quyền khai thác cát này được
áp dụng để đấu giá quyền khai thác cát (gọi tắt là đấu giá cát) tại cát bãi cát
có trong quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt thuộc các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi và làm cơ sở cho Hội đồng đấu
giá cát từng địa phương thể chế hóa cụ thể việc tổ chức đấu giá cát phù hợp với
các mỏ cát trên địa bàn địa phương.
2. Đối tượng tham gia đấu
giá:
Tất cả các đối tượng (gọi chung
là tổ chức, cá nhân) có đủ điều kiện hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều
17 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
và thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản, có nhu cầu khai thác cát để làm vật liệu xây dựng thì có quyền tham
gia đấu giá cát được quy định tại phương án này.
3. Hội đồng đấu giá cát:
Hội đồng đấu giá cát (bao gồm
Chủ tịch, phó Chủ tịch Hội đồng, Thường trực Hội đồng và các thành viên Hội đồng)
do Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi có mỏ cát được đưa ra đấu giá quyết định
thành lập.
Chủ tịch Hội đồng đấu giá cát
được thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng với các thành viên do Hội đồng
đấu giá cát lựa chọn và được Chủ tịch UBND huyện, thành phố chấp thuận.
4. Giải thích từ ngữ:
- Khu vực đấu giá khai thác cát
là khu vực đã được quy hoạch và được công bố về vị trí, quy mô về trữ lượng, chất
lượng, diện tích khu vực khai thác và các điều kiện khai thác theo quy định;
- Đấu giá quyền khai thác cát
là đưa quyền được khai thác cát tham gia vào thị trường vật liệu xây dựng, do tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá cát tự định giá trên cơ sở giá khởi điểm (giá
sàn) do Chủ tịch UBND tỉnh quy định, dưới sự chủ trì của người Chủ trì phiên đấu
giá;
- Giá trúng đấu giá cát là mức
giá cao nhất mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đã phát ở lần cuối cùng của
phiên đấu giá, được Hội đồng đấu giá chấp thuận và trình Chủ tịch UBND huyện,
thành phố phê duyệt.
- Tiền đặt cọc (tiền đặt trước)
là khoản tiền do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá
theo mức quy định trước khi tổ chức đấu giá, bằng tiền mặt.
5. Thời gian khai thác của mỏ
cát sau khi trúng đấu giá:
Tùy thuộc vào từng mỏ cát cụ thể,
Hội đồng đấu giá xem xét quyết định thời gian khai thác, nhưng tối đa không quá
ngày 30/9 của năm sau (kể từ ngày đấu giá thành và được UBND tỉnh cấp phép).
6. Giới thiệu khu vực khai
thác để đưa vào đấu giá:
- Địa điểm khu vực đấu giá cát;
- Diện tích khu vực khai thác;
- Chất lượng, trữ lượng mỏ cát;
- Thời gian khai thác mỏ cát;
- Điều kiện giao thông (đường vận
chuyển bắt buộc);
- Các điều kiện khai thác bắt
buộc đối với khu vực tham gia đấu giá cát.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hồ sơ tham gia đấu giá và
điều kiện xét chọn:
a) Hồ sơ tham gia đấu giá
cát:
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá cát phải mua hồ sơ tham gia đấu giá và gửi đến Thường trực Hội đồng đấu giá
cát cấp huyện, thành phố, hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá cát theo mẫu do Hội đồng
đấu giá cát phát hành (không sử dụng hồ sơ phô tô lại).
b) Điều kiện xét chọn:
Điều kiện tối thiểu để Hội đồng
đấu giá cát xét chọn đối tượng được tham gia đấu giá cát phải có đủ hồ sơ pháp
lý và ghi đầy đủ thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá cát theo quy định.
2. Giá khởi điểm và bước
giá:
a) Giá khởi điểm của một mét
khối cát (01m3) cát:
Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp
nhất của 01m3 cát (không bao gồm các loại thuế và phí mà tổ chức, cá
nhân phải nộp cho nhà nước theo quy định), do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm
cơ sở xác định giá khởi điểm của mỏ cát đưa ra đấu giá.
b) Bước giá:
Trên cơ sở giá khởi điểm đã được
UBND tỉnh phê duyệt, bước giá được xác định thấp nhất cho 1 m3 cát
là 1.000 đồng (Một nghìn đồng);
Căn cứ giá khởi điểm, bước giá
nêu trên và trữ lượng khai thác của từng mỏ cát, Hội đồng đấu giá cát có trách
nhiệm quy ra giá khởi điểm và bước giá của từng mỏ cát cho phù hợp theo cách
tính: giá khởi điểm của mỏ cát bằng giá khởi điểm của 01m3 cát nhân
trữ lượng khai thác của mỏ.
3. Công bố thông tin về việc
đấu giá cát:
a) Công bố thông tin: Hàng năm,
Hội đồng đấu giá cát của các huyện, thành phố thông báo số mỏ cát trên địa bàn
được đưa ra đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng đúng theo quy định.
Nội dung thông báo bao gồm: Giới thiệu số mỏ cát đưa ra đấu giá; thời hạn, địa
điểm đăng ký tham gia đấu giá; giá khởi điểm, điều kiện để các đối tượng được
đăng ký tham gia đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến các mỏ cát đấu
giá.
b) Địa điểm đấu giá cát do Hội
đồng đấu giá cát quy định và được nêu trong thông báo mời đấu giá.
4. Đăng ký và xét duyệt hồ
sơ đấu giá cát:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá cát được quyền đăng ký tham gia đấu giá cát 01 hoặc nhiều mỏ cùng một đợt đấu
giá; mỗi mỏ đăng ký tham gia đấu giá cát phải mua một bộ hồ sơ.
b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá cát nộp hồ sơ tham gia đấu giá cát cho Thường trực Hội đồng đấu giá của các
huyện, thành phố nơi có mỏ cát đưa ra đấu giá trước 07 (bảy) ngày làm việc so với
ngày tổ chức đấu giá.
c) Sau thời gian tiếp nhận hồ
sơ đăng ký tham gia đấu giá kết thúc, dựa trên cơ sở điều kiện xét chọn được
quy định tại điểm 1.2 khoản 1 phần này, Hội đồng đấu giá cát sẽ căn cứ hồ sơ tiếp
nhận để kiểm tra và có văn bản phê duyệt các đối tượng đăng ký có đủ tư cách và
điều kiện tham gia đấu giá trong thời gian tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.
d) Những trường hợp loại bỏ
không được tham gia đấu giá quyền khai thác cát, Hội đồng sẽ loại bỏ những trường
hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân không đủ điều
kiện tham gia hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Những tổ chức, cá nhân có người
nhà hoặc người đại diện làm việc trong Hội đồng đấu giá cát hoặc trong Tổ
Chuyên viên giúp việc Hội đồng đấu giá cát;
- Vi phạm nguyên tắc quy định tại
khoản 2 phần I của phương án này;
- Vi phạm các quy định hiện
hành khác của nhà nước về đấu giá.
e) Trên cơ sở danh sách tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá cát được Hội đồng xét duyệt, Thường trực Hội đồng đấu giá gửi thông báo mời
dự phiên đấu giá (có ghi rõ thời gian và địa điểm nộp tiền đặt cọc để tham dự
phiên đấu giá; địa điểm và thời gian tổ chức phiên đấu giá) tối thiểu trước 05
(năm) ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá cát.
Trước khi tiến hành phiên đấu
giá, Hội đồng đấu giá sẽ kiểm tra tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá; chỉ có những đối tượng có thông báo mời dự phiên đấu giá (hoặc người
được ủy quyền đúng theo quy định của pháp luật) và các chứng từ liên quan đến
việc đã nộp tiền đặt cọc, mới được chính thức tham dự phiên đấu giá.
Mọi sự điều chỉnh chỉ được xem
xét giải quyết nếu thời hạn đóng tiền đặt cọc chưa kết thúc. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức, cá nhân nếu không tham dự phiên đấu giá phải có văn
bản ủy quyền hợp lệ theo quy định cho người khác có đủ năng lực đấu giá.
5. Tiền đặt cọc:
a) Theo quy định về thời gian
và địa điểm ghi trong thông báo mời dự phiên đấu giá của Thường trực Hội đồng đấu
giá cát, người đăng ký tham gia đấu giá cát phải nộp cho Hội đồng đấu giá cát một
khoản tiền đặt cọc là 5% giá trị của từng mỏ cát (giá khởi điểm 1m3 cát
nhân với trữ lượng mỏ cát) đưa ra đấu giá.
b) Xử lý tiền đặt cọc:
- Sau khi được công nhận đấu
giá trúng, số tiền đặt cọc của người trúng đấu giá được tính gộp vào trong tổng
số tiền trúng đấu giá cát phải nộp.
- Người tham gia đấu giá cát được
trả lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Tham gia đấu giá cát nhưng
không trúng đấu giá cát, được hoàn trả lại tiền đặt cọc sau khi đợt đấu giá kết
thúc, chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc;
+ Đăng ký tham gia đấu giá cát
nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký và xét duyệt hồ
sơ đấu giá quy định tại khoản 4 Phần này.
- Người tham gia đấu giá không
được trả lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Đã đăng ký tham gia đấu giá
và đã nộp tiền đặt cọc nhưng không tham gia đấu giá;
+ Trả giá lần sau thấp hơn bước
giá của lần đấu trước trực tiếp;
+ Trúng đấu giá nhưng từ chối kết
quả đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Vi phạm quy chế đấu giá cát của
cuộc đấu giá đó do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định;
+ Vi phạm các quy định hiện
hành khác của nhà nước về đấu giá.
6. Xem xét và phê duyệt kết
quả đấu giá:
Căn cứ kết quả đấu giá cát; chậm nhất không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày đấu giá thành, Thường trực Hội đồng đấu giá cát
trình UBND huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá cát;
Nội dung phê duyệt kết quả đấu
giá cát gồm: Tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ (nơi đóng trụ sở) số tài khoản, tên
và vị trí mỏ, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước
và các nội dung cần thiết khác.
7. Lập hồ sơ xin cấp giấy
phép khai thác và nộp tiền sau khi trúng đấu giá cát:
a) Lập hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác:
Trong thời gian 45 ngày sau khi
đấu giá trúng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
- Lập Thiết kế cơ sở được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định;
- Lập Báo cáo đánh giá tác động
môi trường (hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường) kèm theo Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác được phê duyệt (hoặc xác nhận) đúng theo quy định của
pháp luật về môi trường.
b) Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép
khai thác:
Sau khi hoàn chỉnh các nội dung
quy định tại điểm a khoản 7 Phần II, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
- Đơn xin khai thác mỏ (theo mẫu
quy định)
- Bản đồ khu vực khai thác mỏ
(theo mẫu quy định);
- Bản sao đăng ký kinh doanh
(có công chứng);
- Văn bản phê duyệt kết quả đấu
giá, kèm theo giấy xác nhận đã nộp đủ tiền theo thông báo nộp tiền của thường
trực Hội đồng đấu giá cát;
- Dự án khai thác mỏ và thiết kế
cơ sở được thẩm định, phê duyệt theo quy định;
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường (hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường) kèm theo Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác được phê duyệt (hoặc xác nhận) đúng theo quy định của pháp
luật về môi trường;
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và
Môi trường 02 bộ (riêng bản đồ khu vực khai thác mỏ nộp 04 bản); trong thời
gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác.
c) Nộp tiền:
- Căn cứ kết quả phê duyệt đấu
giá cát của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thường trực Hội đồng đấu giá cát có
trách nhiệm thông báo mời tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ số tiền theo kết
quả phê duyệt đấu giá.
- Trước khi gửi hồ sơ xin cấp
phép khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
nộp đủ số tiền (nộp một lần) cho Hội đồng đấu giá cát theo kết quả phê duyệt đấu
giá.
d) Nơi nộp tiền:
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá nộp tiền cho Hội đồng đấu giá cát theo thông báo của Hội đồng đấu giá cát tại
địa phương.
- Hội đồng đấu giá cát có trách
nhiệm nộp tiền trúng đấu giá cho ngân sách nhà nước theo quy định.
Sau thời gian 45 ngày, kể từ ngày thông báo mà tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá không đến nộp tiền hoặc nộp không đủ thì xem như tự
ý bỏ cuộc, thường trực Hội đồng đấu giá cát lập danh sách báo cáo UBND huyện để
xem xét quyết định, trường hợp tổ chức đấu giá lại thì tổ chức, cá nhân đã bỏ
cuộc trước đó không được tham gia và không được hoàn trả tiền đặt cọc (hoặc số
tiền đã nộp), số tiền này được dùng để chi phí cho phiên đấu giá lần sau, nếu
còn thừa được nộp vào ngân sách.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của UBND huyện,
thành phố nơi có mỏ cát đưa vào đấu giá:
- Theo dõi, chỉ đạo Hội đồng đấu
giá cát, xây dựng quy chế và phương án cụ thể cho đợt đấu giá theo quy định để
thực hiện.
- Chỉ đạo cho các ban, ngành của
huyện thường xuyên kiểm tra việc chấp hành thiết kế khai thác được thẩm định của
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; đảm bảo các điều kiện về ANTT xã hội trong thời
gian hoạt khai thác cát tại địa phương.
- Giải quyết các vấn đề thủ tục
hành chính liên quan sau khi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được cấp giấy phép
khai thác.
- Kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài Nguyên và Môi Trường) những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong
quá trình thực hiện đấu giá cát.
2. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo và hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố tổ chức thực hiện đấu giá cát theo quy định tại phương án này
và các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Xây dựng và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những
vấn đề phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện đấu giá cát, theo chức
năng nhiệm vụ được giao;
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Xác định các mỏ cát phải
đấu giá quyền khai thác, các thông tin cơ bản về mỏ cát gồm: vị trí, tọa độ, diện
tích, chiều sâu và trữ lượng khai thác, thông báo cho UBND các huyện, thành phố
hàng năm để phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá;
- Kịp thời giải quyết các đề
nghị của các tổ chức, cá nhân đấu giá trúng khi làm thủ tục xin cấp giấy phép;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
giải quyết những vấn đề phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện đấu giá
cát, theo chức năng nhiệm vụ được giao.
4. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố nơi có mỏ
cát được đấu giá giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực ngành mình quản
lý.
5. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá
cát và trúng đấu giá cát:
- Tham khảo hồ sơ, tài liệu
liên quan đến mỏ cát được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của thường trực
Hội đồng đấu giá cát và được bố trí tham quan hiện trạng mỏ cát được đưa ra đấu
giá (nếu có yêu cầu);
- Phải thực hiện theo đúng nội
dung yêu cầu mà Thường trực Hội đồng đấu giá cát đã thông báo cho người tham
gia đấu giá cát;
- Người trúng đấu giá cát phải
nộp đủ số tiền theo thông báo của thường trực Hội đồng đấu giá cát;
- Người trúng đấu giá cát được
quyền lập hồ sơ thủ tục để xin giấy phép khai thác mỏ theo quy định tại điểm a
và b khoản 7, phần II của quy định này;
- Người tham gia đấu giá cát có
trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định tại phương án đấu giá quyền khai
thác mỏ cát và Quy chế phiên đấu giá cát do Chủ tịch Hội đồng đấu giá cát quy định.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
về tài chính đối với ngân sách nhà nước và địa phương theo quy định của pháp luật
hiện hành.
6. Giải quyết những phát
sinh vướng mắc:
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc thì Hội đồng đấu giá cát kịp thời tổng hợp trình Chủ tịch
UBND huyện, thành phố để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.