BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 357/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp
chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định
khác trước đây trái với Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng (để b/c);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Quang Trung
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN
BAN HÀNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 357 /QĐ- BNV ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ nội vụ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (sau đây gọi tắt là dự thảo) là hoạt
động nghiên cứu, đánh giá về hình thức và nội dung của dự thảo nhằm đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của dự thảo
trong hệ thống pháp luật hiện hành.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về trình tự, thủ
tục và nội dung thẩm định dự thảo do Vụ Pháp chế và Hội đồng thẩm định (sau đây
gọi chung là tổ chức thẩm định) thực hiện.
2. Các dự thảo thuộc phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ
trưởng là văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định 161/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2002.
b) Thông tư Liên tịch do Bộ Nội vụ là một bên chủ
trì soạn thảo và ký ban hành với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương của
các tổ chức chính trị – xã hội.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ
được giao chủ trì soạn thảo văn bản; tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thẩm định dự thảo.
Điều 4. Nguyên tắc thẩm
định
1. Bảo đảm tính khách quan và khoa học;
2. Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thời hạn
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này;
3. Bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ;
4. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật do Vụ
Pháp chế chủ trì soạn thảo, nhất thiết phải thành lập Hội đồng thẩm định.
5. Cán bộ, công chức Vụ Pháp chế trực tiếp tham
gia soạn thảo không tham gia Hội đồng thẩm định.
Điều 5. Nội dung thẩm
định
1. Sự cần thiết ban hành văn bản;
2. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản;
3. Tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng
bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn bản;
4. Kỹ thuật soạn thảo, ngôn ngữ pháp lý của dự
thảo;
5. Phương án xử lý những vấn đề có ý kiến khác
nhau.
Điều 6. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định bao gồm:
1. Công văn của đơn vị đề nghị thẩm định;
2. Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng;
3. Dự thảo văn bản cần thẩm định;
4. Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu các ý kiến
tham gia của các đơn vị có liên quan (trong đó nêu rõ những vấn đề còn chưa thống
nhất và ý kiến của đơn vị chủ trì soạn thảo).
Điều 7. Các hình thức thẩm định
1. Tổ chức thẩm định của Vụ Pháp chế .
2. Tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO
Điều 8. Tiếp nhận và
trả lại hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định do đơn vị chủ trì soạn thảo gửi
trực tiếp để Vụ Pháp chế tiếp nhận và kiểm tra.
2. Hồ sơ thẩm định được trả lại trong các trường
hợp sau:
a) Hồ sơ thẩm định chưa đầy đủ các tài liệu theo
quy định tại Điều 6 Quy chế.
b) Dự thảo chưa tuân thủ trình tự xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định hoặc có nội dung, vấn đề chưa rõ ràng, có ý kiến
khác nhau mà chưa có ý kiến giải trình của đơn vị chủ trì soạn thảo.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm trả lại hồ sơ thẩm
định trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ. Đơn vị chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ thẩm định của Vụ Pháp chế.
Điều 9. Thời hạn thẩm định
và gửi báo cáo thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, hoàn
thành việc thẩm định và gửi báo cáo thẩm định cho đơn vị chủ trì soạn thảo chậm
nhất là 7 ngày làm việc. Thời hạn thẩm định được tính từ ngày Vụ Pháp chế nhận
được đầy đủ hồ sơ thẩm định.
2. Trường hợp tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm
định, thời hạn gửi báo cáo thẩm định không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Điều 10. Thành lập Hội
đồng thẩm định
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của văn
bản hoặc dự thảo do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, trên cơ sở đề xuất của Vụ
Pháp chế, Thứ trưởng phụ trách công tác pháp chế quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định và thời gian tổ chức cuộc họp thẩm định.
2. Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định là Thứ trưởng phụ
trách công tác pháp chế;
b) Thư ký Hội đồng là đại diện Vụ Pháp chế;
c) Các thành viên khác là đại diện các đơn vị
thuộc Bộ.
3. Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự
giải thể sau khi dự thảo đã được thẩm định.
Điều 12. Cuộc họp thẩm định
của Hội đồng thẩm định
Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trình tự
sau đây:
1. Đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
trình bày tóm tắt nội dung dự thảo và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
2. Các thành viên dự họp phát biểu ý kiến về những
vấn đề quy định tại Điều 5 Quy chế này và những vấn đề khác nếu thấy cần thiết
phải bổ sung. Trong trường hợp thành viên Hội đồng thẩm định vắng mặt thì phải
có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi tới Hội đồng thẩm định.
3. Thư ký Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ghi
biên bản cuộc họp của Hội đồng thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến
phát biểu tại cuộc họp, được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký.
Điều 13. Gửi báo cáo
thẩm định của Hội đồng thẩm định
1. Biên bản cuộc họp thẩm định và báo cáo thẩm định
được Vụ Pháp chế gửi lại đơn vị chủ trì soạn thảo để tiếp thu, hoàn chỉnh văn bản
và đưa vào hồ sơ trình Bộ trưởng.
2. Trường hợp văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn
thảo thì biên bản và báo cáo thẩm định được gửi trực tiếp cho Bộ trưởng và các
thành viên trong Hội đồng thẩm định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của Vụ
Pháp chế trong việc thẩm định
1. Tuân thủ các nguyên tắc thẩm định quy định tại
Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm về nội dung Báo cáo thẩm định.
2. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, biên bản
cuộc họp của Hội đồng thẩm định, báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan
khác.
3. Chuẩn bị giấy mời các đơn vị có liên quan
tham dự cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Điều 15. Trách nhiệm
của các đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc thẩm định
1. Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại
Điều 6 của Quy chế này đến Vụ Pháp chế.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên
quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
3. Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu.
4. Nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trên cơ
sở ý kiến thẩm định để trình Bộ trưởng; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc
tiếp thu, không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Văn bản giải trình này được gửi đến Vụ Pháp chế để biết.
5. Cử đại diện tham gia cuộc họp thẩm định trong
trường hợp tổ chức cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
Điều 16. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan
1. Các đơn vị liên quan được mời tham gia cuộc họp
thẩm định có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp, chuẩn bị ý kiến phát biểu và
chịu trách nhiệm về nội dung đã phát biểu.
2. Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm bố trí
kinh phí cho công tác thẩm định trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thanh toán kinh
phí cho công tác thẩm định văn bản theo quy định hiện hành.
Điều 17. Tổ chức thực
hiện
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh để Vụ Pháp chế tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết.