ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 352/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
12 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 213/2013/NĐ-CP
ngày 20/12/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa
học và Công nghệ; Nghị định số 27/2017/NĐ-CP ngày 15/3/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20/12/2013 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 37/TTr-SKHCN ngày 19/6/2017, Đề án số 37/ĐA-SKHCN
ngày 19/6/2017; đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 316/BC-SNV ngày 01/8/2017
về thẩm định Đề án xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu
như sau:
1. Vị trí, chức
năng
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công
nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ, đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ; quyết
định việc thành lập, quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với trương, phó các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và
công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp
luật; thành lập các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật
Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và
công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học
và công nghệ.
2.4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng
năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự
toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên
quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học
và công nghệ.
2.6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng
ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và
các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công
nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.7. Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ,
tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ,
các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, định
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ
chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển lành tế - xã
hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
2.8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ, các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước tại địa phương.
2.9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công
nghiệp đối với các tổ chức và cá
nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc
sản địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm
vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu
định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã
số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
n) Thực hiện thanh tra chuyên ngành về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật.
2.11. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ
chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về
an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và
xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
2.12. Về thông tin, thống kê khoa học
và công nghệ
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng, phát triển hạ tầng thông
tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia
về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa
phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích - tổng hợp, cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản
lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa
phương; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công
nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống
kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện
Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp, trên mạng Internet,
triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm, cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
2.13. Về dịch vụ công
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế-kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
2.14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
2.15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.16. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
2.17. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ
thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
2.19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
2.20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Sở
Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Khoa học và Công nghệ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở
quy định tại Điều 7, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
3.2. Các tổ chức thuộc Sở Khoa học và
Công nghệ
3.2.1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng, cơ cấu gồm: Chánh Văn
phòng, kế toán, chuyên viên và nhân viên văn thư, lái xe, tạp vụ.
b) Thanh tra, cơ cấu gồm: Chánh Thanh
ưa, thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Kế hoạch và Quản lý khoa học,
cơ cấu gồm: Trưởng phòng và chuyên viên.
d) Phòng Quản lý Công nghệ và Khoa học,
công nghệ cơ sở, cơ cấu gồm: Trưởng phòng và chuyên viên.
đ) Phòng Quản lý chuyên ngành, cơ cấu
gồm: Trưởng phòng và chuyên viên.
3.2.2 Tổ chức thuộc Sở: Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng
a) Vị trí, chức năng
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
(sau đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ,
có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước và quản lý
các dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
- Chi cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
- Nghiên cứu, xây dựng trình Giám đốc
Sở để trình cấp có thẩm quyền dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản triển
khai thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn, đo
lường, năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với điều kiện cụ thể
tại địa phương.
- Trình Giám đốc Sở ban hành theo thẩm
quyền hoặc để Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch
và kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển hoạt động tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, thử nghiệm, năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, quản lý đo lường, quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường,
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ vệ tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng quy định tại điểm 2.10, khoản 2 Điều này.
- Phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Tổ chức triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Giám đốc Sở:
+ Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp
đào tạo về việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
và nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các
cơ quan, đơn vị.
- Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức nghiên cứu, áp dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường,
năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
- Quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí và các khoản
thu khác liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn, bản
công bố hợp quy, bản công bố sử dụng dấu định lượng và chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng và tài chính, tài sản theo quy định của
pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Chi cục: Có Chi cục trưởng
và 01 Phó Chi cục trưởng.
+ Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
+ Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
- Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Kỹ thuật đo lường, kiểm nghiệm
- hành chính;
+ Phòng Tiêu chuẩn, chất lượng -
Thông báo, hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT).
3.2.3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
a) Vị trí, chức năng
Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự
nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, thực
hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng, triển khai, chuyển giao công nghệ, dịch vụ
khoa học và công nghệ phục vụ quản lý nhà nước của tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng để hoạt động
theo quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
* Nhiệm vụ ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ
- Tổ chức nghiên cứu, triển khai ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong và ngoài nước vào các
lĩnh vực sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường;
- Tổ chức thực hiện các dự án sản xuất
thử nghiệm; đào tạo, chuyển giao, thương mại hóa và nhân rộng kết quả của đề
tài, dự án sản xuất thử nghiệm;
- Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật và tổ
chức khảo nghiệm để hoàn thiện quy trình kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa
phương đối với các sản phẩm mới;
- Tổ chức xây dựng, lắp đặt và chế tạo
thiết bị, sản xuất các sản phẩm hoặc các công trình phục vụ sản xuất và đời sống
sau khi nghiên cứu thành công hoặc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức
khoa học công nghệ trong và ngoài nước;
- Thực hiện một số nhiệm vụ thường
xuyên, các hoạt động sự nghiệp để phục vụ công tác quản lý nhà nước của tỉnh;
thực hiện các hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực khoa học công nghệ phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Quản lý về công tác tổ chức, nhân sự,
tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Sở;
- Thực hiện các nhiệm vụ về phổ biến,
giới thiệu, quảng bá và kinh doanh các sản phẩm tiến bộ khoa học và công nghệ
phục vụ sản xuất và đời sống;
- Cung cấp các kiến thức về khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất cho người dân. Tổ chức
đào tạo, tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật đến người dân; tổ
chức các cuộc tham quan các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và
ngoài tỉnh;
- Xây dựng các mô hình trình diễn về ứng
dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiến bộ và phổ biến nhân rộng nhằm phát huy tài
năng, thế mạnh của tỉnh;
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp và người dân đổi mới công nghệ, tư vấn, đào tạo và thực hiện dịch
vụ khoa học và công nghệ theo thẩm quyền;
- Hợp tác nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ kiểm định, kiểm nghiệm
- Nhiệm vụ kiểm định sự nghiệp phục vụ
công tác quản lý nhà nước
+ Thực hiện kiểm định hiệu chuẩn các
loại phương tiện đo trong phạm vi được chỉ định kiểm định, các phương tiện đo dùng
để định lượng hàng hóa; dịch vụ mua bán, thanh toán, bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
bảo vệ môi trường (gồm lĩnh vực: Khối lượng, dung tích và lưu lượng, áp suất, độ dài, nhiệt lý, điện, điện tử, các loại chuẩn...);
+ Thực hiện công tác đánh giá, phân
tích, kiểm nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa;
+ Tổ chức hiệu chỉnh, sửa chữa các loại
phương tiện đo trong phạm vi chỉ định cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh;
+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;
+ Phối hợp với các cơ quan nhà nước
trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Nhiệm vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật
+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn, đào tạo
về nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
đo lường và năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa;
+ Tư vấn việc xây dựng, áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9000; 9001:2008 vào hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước và doanh nghiệp;
+ Tư vấn việc xây dựng, áp dụng các
công cụ cải tiến, các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến cho doanh nghiệp;
+ Tư vấn thực hiện, quản lý dịch vụ bảo
dưỡng, bảo trì, hiệu chỉnh, sửa chữa các thiết bị phòng thử
nghiệm;
+ Tư vấn đấu thầu, mua sắm, lắp đặt
các trang thiết bị cho các phòng đo lường, thử nghiệm;
+ Tham gia xây dựng tiêu chuẩn áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống đảm bảo đo lường, áp dụng mã số vạch;
+ Thực hiện dịch vụ hiệu chỉnh, sửa
chữa, lắp ráp phương tiện đo và các dịch vụ khác về đo lường theo yêu cầu;
+ Tư vấn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở,
quy chuẩn kỹ thuật, công bố hợp chuẩn, hợp quy cho các tổ chức, cá nhân;
+ Tư vấn xây dựng hồ sơ tham gia giải
thưởng chất lượng quốc gia và các giải thưởng khác về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng;
+ Tư vấn về đào tạo nghiệp vụ, chuyên
môn, kỹ thuật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa cho tổ chức,
cá nhân;
+ Tổ chức các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết sản xuất với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước về tiêu chuẩn, đo lường, năng suất, chất lượng sản phẩm
hàng hóa theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các tư vấn, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ thông tin và thống kê khoa
học, công nghệ
+ Tổ chức và thực hiện xử lý phân tích,
tổng hợp, cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin, số liệu thống kê
khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý nhà nước của địa phương; xuất bản, cung cấp các xuất bản phẩm thông tin khoa học và công nghệ;
+ Tổ chức và thực hiện phổ biến thông
tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học và công nghệ của địa
phương; phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng đưa tri thức khoa học đến
với mọi đối tượng; cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
+ Tổ chức và phát triển nguồn tin
khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, cập nhật các cơ sở dữ liệu khoa học
và công nghệ, cơ sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương; tổ
chức và phát triển công tác thư viện, thư viện điện tử, thư viện số, mạng thông
tin khoa học và công nghệ của địa phương, tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam
về nguồn tin khoa học và công nghệ;
+ Tổ chức thực hiện đăng ký và lưu giữ
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu thập, xử lý, cập nhật
thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành, kết quả ứng dụng
của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi địa phương vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ;
+ Cung cấp thông tin phục vụ xác định,
tuyển chọn, thực hiện và đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và các nhiệm vụ khác;
+ Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển
khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ; xây dựng các cơ
sở dữ liệu thống kê khoa học và công nghệ của địa phương;
+ Tham gia triển khai các cuộc điều
tra thống kê quốc gia và ngành về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì
triển khai các cuộc điều tra về khoa học và công nghệ của địa phương;
+ Tổ chức, thực hiện và cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ phục vụ nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội theo yêu cầu của xã hội trong lĩnh vực
thông tin, thư viện, tin học, thống kê khoa học và công nghệ, các lĩnh vực khác
theo quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo Trung tâm: Có Giám đốc và
01 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
+ Phòng Hành chính tổng hợp, gồm: Trưởng
phòng, kế toán; nhân viên văn thư, lưu trữ kiêm thủ quỹ, thủ kho, thống kê, phục
vụ.
+ Phòng Thông tin khoa học và công
nghệ, gồm: Trưởng phòng và các viên chức thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực
thông tin khoa học và công nghệ.
+ Phòng Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ, gồm: Trưởng phòng và các viên chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao, tư vấn và dịch vụ khoa học công nghệ.
4. Biên chế và số
lượng người làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ
4.1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Khoa học
và Công nghệ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh và thực hiện lộ
trình tinh giản biên chế, tự chủ về chi thường xuyên, tổ chức bộ máy, nhân sự,
số lượng người làm việc theo quy định.
4.2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 657/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang.
Bãi bỏ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại Quyết
định số 282/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Trung
tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC. (Hà-25)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|