ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3506/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
30 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT
ĐỘNG THANH TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thanh tra được Quốc hội thông qua
ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày
22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra;
Sau khi xem xét Công văn số 766/TTr-TT ngày
27/92013 của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý chồng
chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa và các cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3506/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về mối quan hệ phối hợp xử
lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm:
1. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch;
2. Thanh tra đột xuất;
3. Thanh tra thường xuyên.
Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động
thanh tra độc lập của thanh tra viên chuyên ngành và hoạt động kiểm tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Thanh tra tỉnh,
Thanh tra các sở, ban, ngành (gọi tắt là Thanh tra cấp sở), Thủ trưởng các cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Thanh tra các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi tắt là Thanh tra cấp huyện),
đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp, xử lý chồng chéo trong hoạt động
thanh tra đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Quá trình phối hợp xử lý bảo đảm khách quan
trên tinh thần hợp tác bảo đảm hiệu quả trong công tác thanh tra và không gây
khó khăn, phiền hà cho đối tượng được thanh tra.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Chồng chéo trong hoạt động thanh tra là chồng
chéo về nội dung, phạm vi, đối tượng và thời gian thanh tra.
1. Chồng chéo về nội dung thanh tra là việc đối
tượng thanh tra được thanh tra từ hai lần trở lên về cùng một nội dung thanh
tra.
2. Chồng chéo phạm vi thanh tra là việc trùng lặp
về thời kỳ thanh tra đối với cùng một nội dung thanh tra (từ thời điểm nào đến
thời điểm nào);
3. Chồng chéo về đối tượng thanh tra là việc có
từ hai cơ quan thanh tra trở lên cùng tiến hành thanh tra đối với một đối tượng
thanh tra tại cùng một thời điểm.
4. Chồng chéo về thời gian thanh tra là việc có
từ hai cuộc thanh tra được tiến hàng cùng một thời điểm.
Điều 5. Giới hạn số cuộc
thanh tra
Giới hạn về số cuộc thanh tra tại một đối tượng
thanh tra được quy định như sau:
1. Đối với cuộc thanh tra có thời hạn trên 15
ngày thì tổng số cuộc thanh tra đối với một đối tượng thanh tra không quá hai
(02) cuộc trong một năm.
2. Đối với cuộc thanh tra có thời hạn từ 09 ngày
đến 15 ngày thì tổng số cuộc thanh tra đối với một đối tượng thanh tra là không
quá ba (03) cuộc thanh tra trong một năm.
3. Đối với cuộc thanh tra có thời hạn từ 05 ngày
đến 08 ngày thì tổng số cuộc thanh tra đối với một đối tượng thanh tra không
quá bốn (04) cuộc thanh tra trong một năm.
4. Đối với cuộc thanh tra có thời hạn dưới 05
ngày thì tổng số cuộc thanh tra đối với một đối tượng thanh tra là không quá
(05) cuộc thanh tra trong một năm.
Chương II
XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Mục 1. XÂY DỰNG VÀ CÔNG KHAI
KẾ HOẠCH THANH TRA
Điều 6. Xây dựng kế hoạch
thanh tra hàng năm
1. Xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch thanh
tra hàng năm
a) Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào định hướng
chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công
tác quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt
kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất
vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
b) Chánh Thanh tra cấp sở, Thủ trưởng cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra cấp
huyện căn cứ vào kế hoạch thanh tra của Thanh tra cấp bộ, Thanh tra tỉnh và yêu
cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng
12 hàng năm. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem
xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Nội dung kế hoạch thanh tra
Nội dung của kế hoạch thanh tra phải bảo đảm các
nội dung sau:
a) Xác định rõ đối tượng thanh tra;
b) Xác định rõ nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ thời gian thanh tra (tháng, năm);
d) Xác định rõ phạm vi thanh tra.
3. Gửi kế hoạch thanh tra
a) Kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh
tra cấp huyện gửi về Thanh tra tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm để
Thanh tra tỉnh tổng hợp làm cơ sở xử lý chồng chéo theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các cuộc thanh tra đột xuất, Quyết định
thanh tra của các đơn vị phải gửi về thanh tra tỉnh 03 ngày trước khi tiến hành
thanh tra tại đơn vị được thanh tra.
Điều 7. Công khai kế hoạch
thanh tra
Kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh, Thanh tra
sở, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở,
thanh tra các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa bắt buộc phải gửi
cho đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức có liên quan ngay sau khi được phê
duyệt làm cơ sở cho đối tượng thanh tra phát hiện trùng lặp để phản ánh về
Thanh tra tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các trường hợp chồng
chéo trong hoạt động thanh tra
Việc xác định chồng chéo trong hoạt động thanh
tra phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
1. Trùng lặp về đối tượng thanh tra và thời gian
tiến hành thanh tra (gọi tắt là trùng lặp về thời gian);
2. Trùng lặp về đối tượng thanh tra, nội dung
thanh tra và phạm vi thanh tra (gọi tắt là trùng lặp về nội dung thanh tra).
Mục 2. TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TRA
Điều 9. Trách nhiệm của
Thanh tra tỉnh
1. Sau khi nhận được kế hoạch thanh tra, quyết định
thanh tra đột xuất do các cơ quan, đơn vị gửi về, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp, phát hiện các trường hợp có chồng chéo trong hoạt động thanh tra làm
cơ sở để xử lý.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì mời
các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra
cùng làm việc để bàn bạc, trao đổi và thống nhất cách xử xử lý.
3. Căn cứ kết quả xử lý, Thanh tra tỉnh ra văn bản
thông báo kết quả xử lý để các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của
thanh tra các sở, huyện và Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh tra
chuyên ngành thuộc sở
1. Gửi kế hoạch thanh tra, quyết định thanh tra
(đối với cuộc thanh tra đột xuất) về Thanh tra tỉnh; gửi kế hoạch thanh tra đến
đối tượng thanh tra ngay sau khi được phê duyệt. Nội dung kế hoạch thanh tra bảo
đảm đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2, Điều 6 của Quy chế này.
2. Phối hợp với Thanh tra tỉnh xử lý chồng chéo
trong hoạt động thanh tra, thực hiện đúng theo văn bản thông báo kết quả xử lý
chồng chéo trong hoạt động thanh tra.
Điều 11. Trách nhiệm của đối
tượng thanh tra
1. Thực hiện nghiêm quyết định thanh tra, căn cứ
vào quy định về việc xác định chồng chéo trong hoạt động thanh tra và số cuộc
được thanh tra theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này để xác định chồng chéo
trong hoạt động thanh tra.
2. Trường hợp phát hiện chồng chéo trong hoạt động
thanh tra có trách nhiệm phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp xử lý chồng
chéo theo quy định.
Mục 3. XỬ LÝ CHỒNG CHÉO TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 12. Nguyên tắc xử lý
chồng chéo trong hoạt động thanh tra
Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh
tra bảo đảm thứ tự ưu tiên thanh tra như sau: Cơ quan thanh tra cấp trên, thanh
tra đột xuất, thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên;
2. Khoảng cách thời gian giữa các cuộc thanh tra
bảo đảm phù hợp không gây phiên hà cho đối tượng thanh tra.
Điều 13. Xử lý chồng chéo trong hoạt động
thanh tra
Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra
được tiến hành như sau:
1. Trường hợp trùng về thời gian tiến hành thanh
tra thì các đơn vị trao đổi để thống nhất lại thời gian thực hiện cho phù hợp,
nhưng bảo đảm không quá số cuộc thanh tra được thanh tra tại một đơn vị và khoảng
cách thời gian giữa các cuộc thanh tra.
2. Trường hợp nhiều cơ quan thanh tra tiến hành
thanh tra về nhiều nội dung khác nhau tại một thời điểm, nhưng có nhiều hơn số
cuộc thanh tra theo quy định tại Quy chế này thì Thanh tra tỉnh chủ trì thành lập
đoàn thanh tra liên ngành để tiến hành thanh tra.
3. Trường hợp trùng về nội dung thanh tra thì cơ
quan thanh tra cấp trên, cơ quan thực hiện quản lý chuyên ngành về nội dung của
cuộc thanh tra tiến hành thanh tra.
Điều 14. Quy trình xử lý chồng
chéo trong hoạt động thanh tra
1. Căn cứ vào kế hoạch thanh tra, quyết định
thanh tra đột xuất và phản ánh về việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra do
các cơ quan, đơn vị gửi về, Thanh tra tỉnh tiến hành phân tích xử lý thông tin
làm cơ sở để tiến hành xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra.
2. Trường hợp phát hiện chồng chéo trong hoạt động
thanh tra, Thanh tra tỉnh chủ động mời các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến
hành họp, trao đổi thống nhất và xử lý chồng chéo theo quy định tại Quy chế
này.
3. Căn cứ kết quả xử lý, Thanh tra tỉnh ra văn bản
thông báo kết quả xử lý và theo dõi việc thực hiện kết quả xử lý chồng chéo
trong hoạt động thanh tra.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện theo đúng nội dung kết quả xử lý của Thanh tra tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa triển
khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc kịp thời phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định./.