ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 10 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN MIỀN NÚI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 1839/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn miền núi tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 2021-2025” (viết tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Ứng dụng khoa học và công nghệ
(KH&CN) phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng, phát triển bền vững và xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa.
- Chuyển giao, ứng dụng công nghệ và
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, bảo quản, chế biến nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các chủng loại cây trồng và vật
nuôi chủ lực của địa phương; tăng thu nhập và tạo việc làm cho nông dân khu vực
nông thôn và miền núi; nâng cao năng lực cho cán bộ cấp cơ sở và nông dân khu vực
nông thôn và miền núi; giảm thiểu ô nhiễm môi trường và thích ứng với điều kiện
biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo ra ít nhất 15 giống cây trồng,
vật nuôi, giống thủy hải sản mới có giá trị kinh tế; trong đó nghiên cứu xây dựng
quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cho 8 đối tượng thủy hải sản có giá
trị kinh tế cao; quy trình kỹ thuật sản xuất cho 03 giống vật nuôi mới có chất
lượng, hiệu quả kinh tế và 04 giống cây trồng mới phù hợp với từng vùng sinh
thái ở địa phương;
- Xây dựng và chuyển giao ít nhất 20
mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như tưới tiết kiệm, thủy
canh, sản xuất canh tác theo hướng hữu cơ đạt tiêu chuẩn VietGAP; mô hình sản
xuất nông nghiệp thông minh (CSA) và tuần hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Ít nhất 03 giải pháp ứng dụng công
nghệ 4.0, công nghệ thông minh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp;
- Hình thành 05 chuỗi liên kết sản xuất,
bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị có sự tham gia của
doanh nghiệp;
- Góp phần đào tạo, tập huấn được từ
250 cán bộ, kỹ thuật viên cơ sở và 2.000 lượt người dân tiếp cận, nắm vững các
tiến bộ KH&CN từ các nhiệm vụ KH&CN các cấp tại địa phương;
- Xây dựng 20 - 30 chuyên mục và trên
100 tin, bài thông tin, phổ biến, tuyên truyền về ứng dụng KH&CN trên bản
tin, tập san, báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng.
II. NỘI DUNG KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU
1. Khảo sát, lựa chọn các tiến bộ
khoa học và công nghệ phù hợp đề xuất áp dụng trên địa bàn tỉnh
Điều tra, khảo sát, xác định nhu cầu ứng
dụng tiến bộ KH&CN của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phân
tích, đánh giá, lựa chọn các công nghệ, tiến bộ KH&CN phù hợp, có khả năng
chuyển giao, ứng dụng và nhân rộng vào điều kiện thực tiễn của tỉnh.
2. Thông tin, tuyên truyền phổ biến
kiến thức khoa học và công nghệ
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu KH&CN của tỉnh; tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức mới về
KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị, hội
thảo khoa học.
3. Hỗ trợ xây dựng các mô hình
nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
3.1. Hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống thông qua triển khai các
nhiệm vụ, dự án KH&CN các cấp. Trong đó tập trung vào các lĩnh vực sau:
a) Ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ
sản xuất nông nghiệp nông thôn: Với một số nhiệm vụ chính như:
+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
học (CNSH) nhằm tạo ra các giống cây trồng vật nuôi, các giống thủy hải sản mới
có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện khí hậu,
thổ nhưỡng của địa phương, chống chịu được với biến đổi khí hậu, phục vụ nhu cầu
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
+ Nghiên cứu tuyển chọn, lai tạo các
giống mới, nuôi cấy mô tế bào thực vật, nhân giống và sản xuất một số loại nấm
ăn, nấm dược liệu...
+ Ứng dụng CNSH trong chế biến thức
ăn gia súc, gia cầm, lai tạo tuyển chọn giống và phòng trị dịch bệnh trên đàn
gia súc, gia cầm của tỉnh.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ di truyền
và CNSH để sản xuất, tạo ra các vắc xin và kỹ thuật chuẩn đoán, phòng và trị bệnh
trên gia súc, gia cầm; phòng và trị bệnh trên các giống thủy hải sản trên cơ sở
phát huy thế mạnh, nguồn lực từ các tổ chức khoa học công nghệ đóng tại địa
phương.
+ Nghiên cứu, ứng dụng CNSH trong sản
xuất các chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường:
phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học,
chế phẩm xử lý môi trường...
+ Bảo tồn, phục tráng, khai thác và
phát triển nguồn gen quý hiếm về cây trồng, vật nuôi của tỉnh thuộc Chương
trình “Đề án khung Nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh giai đoạn 2020-2030 của
tỉnh Khánh Hòa”.
b) Ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ; chuyển giao kỹ thuật, công nghệ mới trong bảo quản và chế
biến nông lâm, thủy sản: Trong đó tập trung một số nhiệm vụ chính:
+ Ứng dụng công nghệ thông minh trong
canh tác nông nghiệp như ứng dụng kỹ thuật canh tác không dùng đất (thủy canh,
khí canh, trồng cây trên giá thể, màng dinh dưỡng...); ứng dụng công nghệ tưới
nước tiết kiệm có hệ thống điều khiển tự động, bán tự động trên các đối tượng
cây trồng, vật nuôi khác nhau phù hợp với từng địa phương.
+ Ứng dụng và chuyển giao các quy
trình, công nghệ mới trong khai thác bảo quản, sơ chế và chế biến nông lâm thủy
sản theo hướng hình thành các chuỗi giá trị giúp giảm tổn thất sau thu hoạch,
tăng giá trị gia tăng cho các sản phẩm chủ lực của địa phương.
+ Ứng dụng và chuyển giao các mô hình
canh tác trồng trọt và chăn nuôi theo hướng an toàn dịch bệnh và phát triển bền
vững; mô hình trồng trọt và chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng VietGAP, sản
xuất trang trại sinh thái nông nghiệp, trang trại hữu cơ, ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao đạt tiêu chuẩn VietGap, GlobalGAP trong trồng trọt, canh tác các
đối tượng cây trồng chủ lực tại từng địa phương.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
minh, công nghệ 4.0 phục vụ sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
3.2. Hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống thông qua các nhiệm
vụ, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các chương trình, đề án,
kế hoạch hoạt động của các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong tỉnh
- Tổ chức xây dựng các mô hình trình diễn,
hỗ trợ nhân rộng và tuyên truyền các kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN có
hiệu quả phù hợp với từng vùng, từng địa phương thông qua việc hỗ trợ xây dựng
mô hình sản xuất nông nghiệp, mô hình nuôi thương phẩm một số đối tượng thủy hải
sản từ các nhiệm vụ KH&CN các cấp, nhiệm vụ triển khai ứng dụng, hỗ trợ
kinh phí tập huấn, tuyên truyền kết quả nghiên cứu giao cho Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KH&CN hàng năm.
- Hỗ trợ kinh phí tập huấn, nhân rộng
các kết quả nghiên cứu từ cấp tỉnh, cấp cơ sở cho các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức đoàn thể và địa phương.
- Huy động nguồn lực từ các chương
trình của Trung ương thông qua các dự án nông thôn miền núi, nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp... trong công tác ứng dụng, chuyển giao kết quả
nghiên cứu KH&CN phục vụ nông thôn miền núi.
4. Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận
thức, năng lực ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ quản
lý, kỹ thuật viên cơ sở, người dân và doanh nghiệp tiếp cận các tiến bộ
KH&CN, các quy trình, kỹ thuật cụ thể để chủ động áp dụng vào sản xuất và đời
sống.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tăng cường
và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn
a) Tăng cường tổ chức quán triệt, phổ
biến sâu rộng các văn bản, chủ chương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
về chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; chú trọng công tác kiểm tra, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực
hiện các đề tài, dự án, các mô hình sản xuất về ứng dụng tiến bộ KH&CN trên
địa bàn tỉnh, đề xuất phương án phát triển nhân rộng các mô hình.
b) Ưu tiên xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về tiến bộ KH&CN; tăng cường thông tin, phổ biến các kết quả nghiên cứu,
các tiến bộ KH&CN mới, tiên tiến, các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN
vào sản xuất và đời sống đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao...
c) Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, thành tựu KH&CN
cho các tổ chức, cá nhân, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đặc biệt
là người dân ở vùng nông thôn, miền núi; tăng cường tổ chức các hội nghị, hội
thảo KH&CN nhằm hỗ trợ, tư vấn ứng dụng và chuyển giao nhân rộng các kết quả
nghiên cứu khoa học, các tiến bộ kỹ thuật.
2. Hỗ trợ triển
khai các nhiệm vụ, dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình ứng dụng, chuyển giao nhân
rộng tiến bộ khoa học và công nghệ
a) Nâng cao hiệu quả công tác khảo sát,
đánh giá và lựa chọn tiến bộ KH&CN phù hợp trong và ngoài nước phù hợp với
điều kiện thực tiễn của tỉnh.
b) Tăng cường hỗ trợ triển khai các
nhiệm vụ, dự án xây dựng mô hình ứng dụng các tiến bộ KH&CN, ưu tiên các
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ cao vào phát triển các loại cây trồng, giống thủy sản,
vật nuôi có thế mạnh của địa phương, sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp và
nông nghiệp cận đô thị, nông nghiệp xanh và sạch; các tiến bộ về công nghệ sinh
học; công nghệ internet kết nối vạn vật (IoT); công nghệ chọn tạo giống mới,
các giống cây trồng, thủy hải sản, vật nuôi năng suất, chất lượng cao;... phát
triển bền vững làng nghề tạo sức bật cho xây dựng nông thôn mới; công nghệ vật
liệu mới; công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường; công nghệ
4.0 trong y tế, công nghệ khai thác, chế biến dược liệu...
3. Huy động các
nguồn lực
a) Khuyến khích, hỗ trợ các trường đại
học, cao đẳng, các viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh và khu vực lân cận thực hiện
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN thông qua các nhiệm vụ, dự án
KH&CN; tăng cường liên kết với doanh nghiệp để nghiên cứu, ứng dụng công
nghệ mới, công nghệ cao phục vụ sản xuất tại địa phương.
b) Triển khai các giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN trình độ cao:
Thu hút đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ chuyên sâu về lĩnh vực được chuyển
giao trong và ngoài tỉnh tham gia công tác chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh công
tác đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên từ tỉnh tới cơ sở có chất lượng chuyên môn
chuyên sâu là hạt nhân để mở rộng sản xuất; chú trọng tập huấn kỹ thuật cho người
dân, đặc biệt người dân khu vực nông thôn, miền núi, đặc biệt khó khăn của tỉnh.
c) Đa dạng hóa nguồn vốn cho hoạt động
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống:
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh
hằng năm hỗ trợ để triển khai thực hiện Chương trình một cách hiệu quả nhất để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tranh thủ nguồn vốn lồng ghép từ
các Chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; các chương trình, kế hoạch phát triển của các ngành,
lĩnh vực và địa phương.
- Khuyến khích huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách, đặc biệt là vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức
KH&CN và người dân tham gia vào Chương trình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ từ ngân sách Trung ương giao hàng năm để thực hiện các dự án do Trung ương
quản lý;
- Kinh phí từ nguồn ngân sách địa
phương hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Trung ương ủy quyền cho địa
phương quản lý, nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc Chương trình tại địa
phương;
- Kinh phí đối ứng của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án thuộc Chương trình và các
nguồn tài trợ hợp pháp khác.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
1. Đề xuất xây
dựng các nhiệm vụ KH&CN thuộc Chương trình
a) Hàng năm, tại thời điểm hướng dẫn
xây dựng kế hoạch, Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo đến các tổ chức, cá
nhân trong tỉnh hướng dẫn xây dựng đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN (cấp
nhà nước, cấp tỉnh, cấp cơ sở) gửi về Sở KH&CN.
b) Việc tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN được thực hiện theo đúng quy định về quản lý các nhiệm vụ KH&CN
có sử dụng ngân sách tỉnh Khánh Hòa, cụ thể:
- Đối với nhiệm vụ KH&CN đặt hàng
cấp nhà nước thuộc dự án nông thôn miền núi thực hiện theo Thông tư số
07/2016/TT-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bộ KH&CN về quy định quản lý Chương
trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2025;
- Đối với nhiệm vụ KH&CN đặt hàng
cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định xác định nhiệm vụ
KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước;
- Đối với nhiệm vụ KH&CN đề xuất
cấp cơ sở thực hiện theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy định quản lý nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở.
2. Tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc Chương trình
Việc tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp;
tổ chức thẩm định kinh phí, phê duyệt và ký hợp đồng cấp kinh phí triển khai thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 05/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2019 và Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
3. Tổ chức đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc Chương
trình
Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc Chương trình được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ- UBND ngày 21 tháng 9 năm
2015 và Quyết định số 07/2018/QD-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Khánh Hòa.
4. Thanh lý hợp đồng
nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc Chương trình
- Sở KH&CN tổ chức thanh lý hợp đồng
thực hiện đối với nhiệm vụ cấp tỉnh.
- Các sở, ngành, địa phương được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở tổ chức
thanh lý hợp đồng đối với đơn vị chủ trì thực hiện.
- Việc tổ chức thanh lý hợp đồng thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và cấp cơ sở thuộc Chương trình được thực
hiện theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà
nước.
5. Xử lý và sử dụng
kết quả, sản phẩm của các nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc Chương trình
- Các kết quả, sản phẩm khoa học có
khả năng thương mại tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được xử lý theo
quy định hiện hành đối với các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Luật Khoa học
và Công nghệ.
- Các tổ chức chủ trì, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các đơn vị, địa phương chuyển giao kết
quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống cho người dân vùng nông thôn miền
núi sau khi kết thúc nhiệm vụ.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
liên quan tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của Chương trình này. Hàng
năm, hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Chương trình, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất đặt hàng; phê duyệt danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị.
- Tổ chức quản lý thực hiện các nhiệm
vụ, dự án hỗ trợ theo các quy định về quản lý các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng
ngân sách tỉnh Khánh Hòa.
- Tổ chức tổng kết Chương trình và đề
xuất thực hiện Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Tài chính
Theo kế hoạch vốn sự nghiệp khoa học
và công nghệ hàng năm Trung ương giao, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tổng hợp nhu cầu đề xuất các nhiệm vụ, dự án hỗ trợ thuộc phạm
vi quản lý và phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc
Chương trình.
- Chủ động tổ chức, chỉ đạo các hoạt
động ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống, lồng ghép với việc thực
hiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực để
thực hiện tốt các nội dung của Chương trình này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Tuyên truyền phổ biến nội dung
Chương trình đến người dân và doanh nghiệp, chủ động đề xuất, xây dựng các nhiệm
vụ KH&CN, dự án hỗ trợ trên địa bàn. Phối hợp với Sở KH&CN tổ chức triển
khai toàn diện các nội dung của Chương trình trên địa bàn.
- Hàng năm tổng hợp đề xuất nhu cầu ứng
dụng, chuyển giao các tiến bộ KH&CN phù hợp với điều kiện địa phương và báo
cáo về Sở KH&CN kết quả hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN
vào sản xuất và đời sống và các mô hình ứng dụng tiến bộ KH&CN, ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất đạt hiệu quả tại địa phương (trước ngày 15 tháng 12
hàng năm) để Sở KH&CN tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cân đối, bố trí nguồn lực để thực
hiện Chương trình; lồng ghép nội dung các nhiệm vụ KH&CN, các dự án thuộc
Chương trình với các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội
khác ở địa phương; chủ động tổ chức hỗ trợ để nhân rộng các công nghệ được chuyển
giao có hiệu quả tại địa bàn.
5. Các tổ chức tham gia thực hiện
Chương trình
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Chương trình theo đúng quy định hiện hành, sử dụng nguồn kinh phí
được hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
về Sở KH&CN để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|