ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 09
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH HÀNG HÓA BẰNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI
BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa; Thông tư số
46/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BGTVT ngày
23 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 139/TTr-SGTVT ngày 23 tháng 8 năm
2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 9 năm 2024.
2. Quyết định này
thay thế các Quyết định: Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy định tổ chức và quản lý
hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn
tỉnh; Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tổ chức và quản lý
hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn
tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng
01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành quy định về điều kiện,
phạm vi và thời gian lưu hành xe mô tô ba bánh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Trung tâm tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Chánh VP, Phó Chánh VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (Ng. K)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY
ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH, HÀNG HÓA BẰNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH
VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hoà Bình)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy
định về tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này áp
dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh được quy định tại khoản 3.31 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN
41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về báo hiệu đường bộ.
2. Xe gắn máy được
quy định tại khoản 3.32 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành
kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT.
3. Xe thô sơ được quy
định tại khoản 3.33 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm
theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT.
4. Các loại xe tương
tự là các loại xe có kết cấu, tính năng, động cơ (nếu có) tương tự xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Điều kiện của phương tiện vận chuyển
1. Xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi tham gia hoạt động
vận chuyển hành khách, hàng hóa phải bảo đảm các điều kiện được quy định tại
Điều 53 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12.
2. Xe thô sơ khi tham
gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải bảo đảm các điều kiện an
toàn giao thông đường bộ như sau:
a) Bộ phận thắng
(hãm, phanh) đầy đủ, có hiệu lực.
b) Bộ phận điều khiển
chuyển hướng đủ độ bền, điều khiển chính xác.
c) Khung xe phải đảm
bảo chắc chắn, không bị nứt hoặc cong vênh khi nhận biết bằng mắt thường.
d) Có còi hoặc chuông
báo hiệu khi lưu thông.
đ) Có đèn hoặc công
cụ phát sáng báo hiệu khi lưu thông vào ban đêm; lắp đặt phản quang phía trước
và phía sau xe.
Điều 4. Điều kiện của
người điều khiển phương tiện vận chuyển
1. Người điều khiển
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham
gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 30, Điều 58 Luật
Giao thông đường bộ.
2. Người điều khiển
xe thô sơ tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 31,
Điều 63 Luật Giao thông đường bộ.
3. Ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người điều khiển xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi hoạt động
kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải có biển hiểu hoặc trang phục
với điều kiện như sau:
a) Biển hiệu: Bằng mica
hoặc giấy bìa cứng được ép Plastic, kích thước 85mm x 50mm, được quàng dây
trước ngực. Nội dung Biển hiệu thể hiện tên người điều khiển phương tiện, đơn
vị kinh doanh vận tải (nếu là cá nhân thì ghi rõ nơi cư trú theo quy định), nơi
đón khách, có dán ảnh của người điều khiển phía bên trái. Biển hiệu có nền màu
xanh da trời, chữ viết màu trắng, in hoa.
Mẫu Biển hiệu được
quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
b) Trang phục áo:
- Chất liệu vải, màu:
Do cá nhân, tổ chức, đơn vị tự lựa chọn thống nhất cho tất cả người điều khiển
phương tiện trong tổ chức, đơn vị và đăng ký màu áo với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phải có cổ áo;
- Phải có túi trước
có nắp;
- Tùy theo mùa có thể
sử dụng áo ngắn tay hoặc tay dài.
c) Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý màu áo của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận
chuyển hành khách và hàng hóa theo lựa chọn của từng tổ chức, cá nhân trên
nguyên tắc không trùng màu áo của nhau và của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 5. Phạm vi,
tuyến đường, thời gian hoạt động
1. Xe mô tô ba bánh
và các loại xe tương tự được hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các
tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (trừ tuyến đường nội thành,
nội thị, các quốc lộ, các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn
chế hoạt động). Thời gian hoạt động trong ngày, trừ các giờ cao điểm (từ 06 giờ
30 phút đến 08 giờ 00 phút và 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút).
2. Xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh và các loại xe tương tự được hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình (trừ
các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động). Thời
gian hoạt động 24/24 giờ hàng ngày.
Điều 6. Dừng, đỗ,
đón, trả hành khách, xếp dỡ hàng hóa
1. Người điều khiển
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự thực hiện dừng xe, đỗ xe theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Giao thông
đường bộ.
2. Vị trí dừng, đỗ,
đón, trả hành khách và xếp dỡ hàng hóa phải bố trí tại các khu vực thuận lợi
cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và đảm bảo vệ sinh môi
trường, an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 7. Giới hạn xếp
hàng hóa
Thực hiện theo quy
định tại Điều 1 Thông tư số 46/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Giao thông vận
tải
a) Phối hợp với các
cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, phổ biến các quy
định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt
động vận chuyển hàng hóa, hành khách trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra Giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao tổ chức thanh tra, kiểm tra và phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông,
Cảnh sát trật tự và Công an cấp huyện xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy định này theo quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy định này theo định kỳ hoặc đột xuất
khi có yêu cầu.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Công an cấp huyện, Công an cấp xã và các
lực lượng Cảnh sát khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
tổ chức tuần tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm Quy định này theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân
thực hiện thủ tục đăng ký, cấp biển số xe cho phương tiện xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đảm bảo điều kiện của phương
tiện khi tham gia giao thông;
c) Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải trong công tác kiểm tra, nắm bắt thông tin và xử lý vi phạm
hành chính đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe thô sơ, xe
gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa
bàn tỉnh.
3. Ban An toàn giao
thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Hòa Bình tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy định này và các
quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan trên các phương tiện thông
tin đại chúng đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có
liên quan đến các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách,
hàng hóa trên địa bàn;
b) Căn cứ tình hình
thực tế của địa phương, chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ xác
định, cắm biển báo điểm dừng, đỗ, đón, trả khách, xếp dỡ hàng hóa cho xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
trên các tuyến đường bộ thuộc địa bàn quản lý bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều
6 Quy định này; hướng
dẫn tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa đăng ký trang
phục theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định này;
c) Tổ chức quản lý
hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn; chỉ đạo các
phòng chuyên môn, lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định
này theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tạo
điều kiện cho các cá nhân thành lập đội, hội, tổ tự quản trong hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn;
đ) Định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả quản lý hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
và các loại xe tương tự trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Giao thông vận tải).
5. Tổ chức, cá nhân
khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình phải chấp hành nghiêm Quy định này và các quy định của pháp luật
về giao thông đường bộ.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình
triển khai tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông vận tải) để được xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.
PHỤ
LỤC I
MẪU BẢNG TÊN
(Kèm
theo Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình)