ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2022/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 25 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 27/2018/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 7 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung
của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định;
Căn cứ Nghị quyết số
39/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều khoản tại Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định;
Căn cứ Nghị quyết số
19/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp thẩm quyền
quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phân
cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định
1. Sửa đổi, bổ sung Điều
5 như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
1. Trên cơ sở đề nghị của Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua
sắm các tài sản công thuộc phạm vi quản lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 9
Điều này), gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
b) Ô tô và phương tiện vận tải
khác;
c) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài
sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán từ 15 tỷ đồng trở lên của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác (trừ
trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều này);
a) Trường hợp các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 300 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
có dự toán từ 01 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.
- Có giá trị từ 200 triệu đồng đến
dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
có dự toán từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
b) Trường hợp các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh không có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 300 triệu đồng dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có
dự toán từ 01 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng tại đơn vị mình, đồng gửi báo cáo cho
Sở Tài chính để theo dõi.
- Có giá trị dưới 300 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 01 tỷ
đồng tại đơn vị mình.
3. Thủ trưởng tại các đơn vị dự
toán trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm máy
móc, thiết bị và các tài sản khác:
Có giá trị dưới 200 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 300
triệu đồng tại đơn vị mình, đồng gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp để theo dõi.
4. Trên cơ sở đề nghị của Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm máy
móc, thiết bị và các tài sản khác có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán từ
01 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác:
a) Trường hợp các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
có dự toán từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để theo
dõi.
- Có giá trị từ 50 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Trường hợp các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện không có đơn vị trực thuộc:
- Có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
có dự toán từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng tại đơn vị mình, đồng gửi báo
cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để theo dõi.
- Có giá trị dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 200
triệu đồng tại đơn vị mình.
6. Thủ trưởng tại các đơn vị dự
toán trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quyết định mua sắm máy móc,
thiết bị và các tài sản khác:
Có giá trị dưới 50 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 100
triệu đồng tại đơn vị mình, đồng gửi báo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp để theo dõi.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) quyết định mua sắm máy móc, thiết bị và
các tài sản khác:
a) Có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
có dự toán từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để theo
dõi.
b) Có giá trị dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có dự toán dưới 200
triệu đồng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
8. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định việc đầu tư xây dựng, mua sắm
tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm a, b, và c khoản 1 Điều này) từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn
vị, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
9. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn
vị, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
10. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân
sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này.
11. Việc mua sắm tài sản công
trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
12. Giá trị 01 đơn vị tài sản là
đơn giá/01 đơn vị tài sản; gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ là kinh phí
mua sắm được cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm, kinh phí bổ sung (nếu
có) hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật để mua sắm trên cơ sở
tiêu chuẩn, định mức và chế độ do Nhà nước quy định.
13. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị lập kế hoạch mua sắm tài sản công theo thời gian lập dự toán ngân sách,
gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.
Nghiêm cấm việc chia lẻ giá trị mua sắm tài sản công để thực hiện việc mua sắm
theo các hình thức không thuộc thẩm quyền hoặc cố tình quyết định mua sắm tài sản
không đảm bảo theo phân cấp của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều này.
14. Đối với việc mua sắm vật tư,
công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng
cụ đã có văn bản của Nhà nước quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan,
tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm
theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và các quy định hiện
hành."
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi tiết
thứ 1 điểm a khoản 3 Điều 6 như sau:
“- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Sở Tài chính để theo
dõi.”
b) Sửa đổi tiết
thứ 1 điểm b khoản 3 Điều 6 như sau:
“- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản tại đơn vị
mình, đồng gửi báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.”
c) Sửa đổi tiết
thứ 1 điểm a khoản 6 Điều 6 như sau:
“- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế
hoạch để theo dõi.”
d) Sửa đổi điểm
a khoản 8 Điều 6 như sau:
“a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp có dự toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
xe ô tô, phương tiện vận tải khác, máy móc, thiết bị và các tài sản khác có dự
toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế
hoạch để theo dõi.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều
7 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 7 như
sau:
“a) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý,
có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) từ 100 triệu đồng đến dưới
200 triệu đồng, đồng thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.”
b) Sửa đổi khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê máy móc,
thiết bị và các tài sản khác phục vụ hoạt động cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê) dưới 100
triệu đồng, đồng thời gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để theo dõi.”
4. Sửa đổi khoản 3 Điều
9 như sau:
“3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản
máy móc, thiết bị và các tài sản khác có nguyên giá sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, đồng
thời gửi báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.”
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi tiết
thứ 2 điểm a khoản 2 Điều 11 như sau:
“- Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi
báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.”
b) Sửa đổi tiết
thứ 2 điểm b khoản 2 Điều 11 như sau:
“- Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi
báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.”
c) Sửa đổi khoản
5 Điều 11 như sau:
“5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản
công:
a) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo cáo cho Phòng Tài chính - Kế
hoạch để theo dõi.
b) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
thuộc phạm vi quản lý.”
6. Sửa đổi khoản 2 Điều
12 như sau:
“2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công, gồm:
a) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi báo
cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.
b) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.”
7. Sửa đổi khoản 2 Điều
13 như sau:
“2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại, gồm:
a) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, đồng gửi
báo cáo cho Sở Tài chính để theo dõi.
b) Máy móc, thiết bị và các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.”
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn và tổ chức
triển khai Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 04 tháng 8 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ và CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, P. KSTTHC, QTTV, K17.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|