HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2021/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017;
Xét các tờ trình số: 8401/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2021, 8750/TTr- UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 79/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ban
Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định phân cấp
thẩm quyền quyết định về: Mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý,
tiêu hủy, xử lý tài sản một số loại tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Ninh.
2. Ngoài các nội dung được quy định tại
Nghị quyết này, các nội dung khác về quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý tài sản công; Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, gồm: Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, gồm: Văn phòng Thành ủy, Huyện
ủy, Thị ủy, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về Hội.
3. Đơn vị, gồm: Đơn vị quản lý nhà nước
thuộc Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Tài sản công thực hiện phân cấp
1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ.
2. Phương tiện vận chuyển: Xe ô tô,
tàu thuyền, xuồng.
3. Tài sản khác: Máy móc, thiết bị và
các tài sản khác.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
công nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo đúng
quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công phải phù hợp với quy định Nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế -
xã hội, quản lý ngân sách Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu
công tác quản lý tài sản công của tỉnh Quảng Ninh.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong thực
hiện các quy định của Nhà nước và của tỉnh về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Tài sản công được đầu tư, trang bị
và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu quả, tiết
kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công
khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Phương tiện vận chuyển.
c) Tài sản khác được mua sắm từ nguồn
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn hợp pháp khác (trừ
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên) có giá dự toán mua sắm từ 500 triệu đồng/đơn
vị tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn kinh phí chi thường xuyên giao trong dự
toán ngân sách hằng năm.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ Thủ trưởng đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn hợp pháp có giá dự toán
mua sắm dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
4. Thủ trưởng các đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn hợp pháp theo quy định.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê tài sản:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Phương tiện vận tải và tài sản
khác từ từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn hợp
pháp khác (trừ đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên) có giá thuê từ 500 triệu đồng/hợp
đồng/đơn vị tài sản/năm trở lên.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định thuê phương tiện vận chuyển, tài sản khác từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên giao trong dự toán ngân sách hàng năm.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ Thủ trưởng đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên)
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê: phương tiện vận chuyển
và tài sản khác từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các
nguồn hợp pháp khác có giá thuê dưới 500 triệu đồng/hợp đồng/đơn vị tài sản/năm.
4. Thủ trưởng các đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên quyết định thuê phương tiện vận chuyển, tài sản khác từ nguồn
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn hợp pháp khác theo
quy định.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Phương tiện vận chuyển.
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Phương tiện vận chuyển;
c) Tài sản khác (giữa các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố;
giữa các huyện, thị xã, thành phố).
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản khác (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) giữa cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ;
b) Phương tiện vận chuyển;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, nhà ở công vụ phá dỡ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phương tiện vận chuyển;
c) Tài sản khác có nguyên giá từ 500
triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản (trừ đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên).
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên) quyết định
thanh lý tài sản khác có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/đơn
vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ
phá dỡ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; tài sản khác có nguyên giá từ
100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng đơn vị thuộc sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên); Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản khác có nguyên giá dưới
100 triệu đồng/đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng các đơn vị tự bảo đảm
chi thường xuyên quyết định thanh lý tài sản khác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật
về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản bị mất, bị
hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý tài sản bị mất, bị hủy hoại gồm: Trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp,
nhà ở công vụ; phương tiện vận chuyển; tài sản khác có giá trị nguyên giá từ
500 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý
tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản bị mất, bị hủy hoại
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục
vụ hoạt động của dự án
Thẩm quyền quyết định phương án điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa
phương quản lý thực hiện theo phân cấp tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11 của Nghị
quyết này.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 118/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Điều 1 của Nghị quyết số
332/2021/NQ-HĐND ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được phân cấp thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản công có
trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều
kiện, phương thức, trình tự thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
về tình hình phân cấp, quản lý sử dụng tài sản công theo quy định.
b) Thường trực, các ban, các tổ và Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTV Quốc hội (b/c);
- Các bộ: Tài chính, Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Các ban xây dựng Đảng và VP Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS(P1).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|