ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Công văn
số 19/TTg-TCCV ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Sở Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế và kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế để thành lập Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 465/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Sở Du lịch trên cơ sở tách chức năng
quản lý nhà nước về du lịch từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Sở Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương theo quy định của pháp luật;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Du lịch có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng
cục Du lịch.
Tên giao dịch tiếng Anh của Sở Du lịch
Thừa Thiên Huế: Department of Tourism Thua Thien Hue Province.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hóa trong lĩnh vực du lịch
ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Du lịch;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về du lịch;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Du lịch và các tổ chức
phối hợp chuyên ngành về du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, dự án, đề án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền , hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Du lịch.
4. Tổ chức công bố quy hoạch sau khi
được phê duyệt.
5. Tổ chức thực hiện điều tra, đánh
giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của địa phương theo
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Thực hiện các biện pháp để bảo vệ,
tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường
du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương.
7. Tổ chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa phương, điểm du lịch địa phương,
tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có quyết định công nhận.
8. Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của pháp luật.
9. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
10. Thẩm định và quyết định xếp hạng
1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh
biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu
trú du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du
lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác.
11. Thẩm định và cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
12. Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi
thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
13. Xây dựng kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội
chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa phương sau khi được phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
15. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt
động vi phạm pháp luật về du lịch.
16. Thẩm định, tham gia thẩm định các
dự án đầu tư, phát triển liên quan đến du lịch ở địa phương.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp du lịch, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các Hội, Hiệp hội và tổ chức phi
chính phủ về du lịch theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về du lịch
theo quy định của pháp luật.
19. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội du lịch quy mô cấp tỉnh.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
du lịch đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của
Sở.
23. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về du lịch theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoạt động
trong lĩnh vực du lịch ở địa phương.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
28. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Du lịch có
Giám đốc và không quá 03 phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo
quy định của pháp luật.
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý cơ sở lưu trú;
d) Phòng Quản lý lữ hành;
đ) Phòng Nghiên cứu Phát triển du lịch.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch.
Ngoài các đơn vị nêu trên, căn cứ vào
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về
Du lịch ở địa phương, Giám đốc Sở Du lịch phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập thêm một số đơn vị sự nghiệp
khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ; Văn hóa và Thể thao và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các PCVP và CV: VX, TH;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|