ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2004/QĐ-UB
|
Quảng Ngãi,
ngày16 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 208/2003/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Sở Tài Chính - Vật
giá thành Sở Tài Chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV
ngày 28 tháng 11 năm 2003 Bộ Tài chính- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc
Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 212/2003/QĐ-UB ngày 03
tháng 11 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Sở Tài Chính - Vật
giá tỉnh Quảng Ngãi thành Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài Chính tại
Công văn số 32/STC - TC-HC ngày 15 tháng 01 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 60/SNV ngày 11 tháng 02 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của Sở Tài Chính tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Nội Vụ, Sở Tài Chính; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 111/2002/QĐ-UB ngày 20 tháng 9 năm 2002 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh ./.
Nơi nhận:
- Như điều 2,
- Bộ Tài chính,
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVP,CVTC;
- Lưu VT,TCh
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35 /2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 02 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
I.CHỨC NĂNG:
1. Sở Tài Chính là cơ quan chuyên môn tham mưu
và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính,
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các
quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm
toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh
vực tài chính) ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài Chính chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
Sở Tài Chính có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Chính phủ.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính ngân sách phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng
dẫn các cơ quan tài chính thuộc tỉnh, cơ quan tài chính cấp dưới thống nhất tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà
nước về tài chính trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
và thông tin về tài chính.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của tỉnh; trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách địa phương, quyết định một số thu phí và các khoản đóng góp của nhân
dân theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai
tài chính - ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
5. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ
và các biện pháp quản lý, điều hành ngân sách hàng năm của tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan HCSN) thuộc tỉnh và cơ quan tài
chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
pháp luật.
Thẩm định và chịu trách nhiệm về thẩm định dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh, lập dự toán thu, chi ngân sách của tỉnh , lập phương án phân bổ ngân sách
cấp tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
6. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách của tỉnh trong
trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sáchvà các biện pháp cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chông
tham ô lãng phí
Thẩm tra việc phân bổ ngân sách cho các đơn vi
trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan thu trong việc thực
hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn
tỉnh.
8. Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước
phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu chi ngân sách huyện; thẩm định và
thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các cơ quan đơn vị sự nghiệp
và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước,
lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
9. Quản lý các nguồn kinh phí uỷ quyền của Trung
ương, quản lý quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh.
11. Yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán
khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế
độ báo cáo, thống kê.
12. Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút,
huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên địa
bàn tỉnh, kể cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh, kể cả các chương
trình dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc tỉnh khác chủ trì thực hiện.
13. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng
cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn
khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính
các dự án đầu tư do tỉnh quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án khác trên địa
bàn tỉnh theo đề nghị của Chủ đầu tư.
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư,
danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh theo quy chế quản lý đầu tư,
xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hoà vốn đầu tư thanh toán đối với
các dự án đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết .
14. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp
đông tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình
lập báo cáo vốn đầu tư.
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt
quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định.
15. Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ
dành cho tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai
việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
16. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu
tư, hình thức quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách tỉnh của Chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã, tình hình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
17. Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu
trách nhiệm về việc phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh theo quy định.
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các
dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
18. Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử
dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn
đầu tư của tỉnh, báo cáo Bộ tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
19. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành
hoạt động của các quỹ đầu tư phát triển của tỉnh.
Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển
tại tỉnh trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần
vốn từ nguồn ngân sách tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ
trợ phát triển tỉnh thực hiện.
20. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã
và tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý vốn và tài sản
thuộc sở hưu nhà nước tại các doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn theo
quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
21. Hướng dẫn các cơ quan HCSN thuộc địa phương
thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để
đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, công sản tại tỉnh.
Hướng dẫn kiểm tra các tổ chức, cơ quan nhà nước
ở tỉnh thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, thu tiền sử dụng đất, thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng
đất.
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới
được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn
lại khi các dự án kết thúc chuyển giao.
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử
lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan HCSN và các tổ
chức khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quản lý tài sản tại các tổ chức hội, tổ chức bán
công.
Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước
chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
22. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
công tác giá tại tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các chính
sách, biện pháp của Nhà nước về giá. Trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định phương án giá do các Sở, Uỷ ban nhân dân huyện hoặc doanh nghiệp nhà nước
xây dựng đối với giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc
quyền, giá chuyển quyền sử dụng đất, giá đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định
của pháp luật.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp
thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy định
của pháp luật.
Thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến
động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công
tác quản lý nhà nước về giá tại tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa
bàn tỉnh; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
giá theo quy định của Nhà nước.
23. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải trí có đặt cược, vui
chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
24. Chỉ đao, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
quản lý tài chính ở cấp huyện và cấp xã.
25. Thanh tra tài chính đối với cơ quan HCSN, tổ
chức kinh tế, văn hoá- xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh
tra đối với cơ quan, tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan Thanh tra Tài chính ở Trung
ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan HCSN và doanh nghiệp do
Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tài chính kế toán ở địa phương; quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công chức
của sở theo quy định.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III.TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI
CHÍNH:
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Tài Chính làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu
trách nhiệm trước Bộ Tài chính về các lĩnh vực công tác do Bộ quản lý chuyên
ngành.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được
Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và cấp trên về những lĩnh vực công tác được giao; được uỷ quyền khi Giám đốc đi
vắng.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
chính quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc khen thưởng, kỹ luật, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn - nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở (Phòng Tổ chức - Hành chính)
- Thanh tra Sở.
- Phòng Quản lý ngân sách (kể cả nhiệm vụ quản
lý ngân sách huyện, xã).
- Phòng Tài chính – Hành chính sự nghiệp.
- Phòng Tài chính doanh nghiệp .
- Phòng Đầu tư.
- Phòng Quản lý giá và Công sản.
Giám đốc Sở Tài Chính căn cứ Quyết định này quy
định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC:
Sở Tài Chính có các mối quan hệ công tác như
sau:
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính:
Sở Tài Chính chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tài chính; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các Sở, Ban, Ngành:
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, Ngành khác thì Sở phải chủ động
bàn bạc với ngành có liên quan để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước có
tính liên ngành. Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
3. Đối với các huyện, thị xã:
Sở Tài Chính quản lý, hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn quản lý
nhà nước về tài chính, giá cả thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã. Phối hợp
với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để giải quyết các công việc có liên quan
đến lĩnh vực do Sở phụ trách triển khai trên địa bàn huyện, thị xã; đồng thời
phối hợp với Sở Nội Vụ tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý tài chính, ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, Giám đốc Sở Tài Chính tâp hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức
năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội Vụ ) quyết định
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.