Quyết định 3485/2007/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 3485/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/12/2007
Ngày có hiệu lực 04/01/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Doãn Khánh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3485/2007/QĐ-UBND

Việt Trì, ngày 25 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ VÀ KHU SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 328/2005/QĐ-TTg, ngày 12/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Thông tư số 12/2006/TT- BTNMT, ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề mã số quản lý chất thải nguy hại.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2070/TTr-TNMT ngày 16/12/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

1. Quyết định này quy định một số điểm cụ thể về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2. Các quy định không nêu tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm cả các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ công ích xã hội (phúc lợi công cộng) sau đây gọi chung là: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

2. Các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung sau đây gọi chung là: Các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

3. Các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 3. Trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.

1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM):

a) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc đối tượng quy định tại điều 18 Luật Bảo vệ môi trường; điều 6, điều 13 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Chính phủ phải lập báo cáo ĐTM hoặc báo cáo ĐTM bổ sung trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phê duyệt và chỉ được phép triển khai đầu tư xây dựng sau khi báo cáo ĐTM được phê duyệt.

b) Nội dung báo cáo ĐTM phải có đầy đủ số liệu quan trắc kèm theo sơ đồ vị trí các điểm quan trắc môi trường đất, nước, không khí, tiếng ồn, chất thải rắn tại khu vực thực hiện để phục vụ kiểm tra giám sát ô nhiễm trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung không lập báo cáo ĐTM mà đã triển khai xây dựng công trình, nhưng chưa đưa vào hoạt động chính thức thì bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hành chính phải lập báo cáo ĐTM.

d) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung không lập báo cáo ĐTM mà đã đưa công trình vào hoạt động chính thức thì bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc trong thời hạn 180 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải xử lý môi trường đảm bảo đạt tiêu chuẩn cho phép mới được phép tiếp tục hoạt động.

2. Lập bản cam kết bảo vệ môi trường (BVMT):

a) Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng quy định tại điều 24 Luật Bảo vệ môi trường phải lập bản cam kết BVMT trình UBND cấp huyện để đăng ký cấp giấy xác nhận và chỉ được phép triển khai đầu tư xây dựng sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký, xác nhận. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình UBND cấp huyện ủy quyền cho UBND cấp xã thực hiện đăng ký, cấp giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.

b) Nội dung bản cam kết BVMT phải tuân thủ theo quy định hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có sơ đồ vị trí các điểm thải, chất thải ra ngoài môi trường để phục vụ kiểm tra, giám sát ô nhiễm trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.

c) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thực hiện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường mà đã triển khai xây dựng hoặc đưa công trình vào hoạt động thì bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc trong thời hạn 15 ngày làm việc phải thực hiện đăng ký bản cam kết BVMT kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Trách nhiệm thực hiện báo cáo tác động môi trường và bản cam kết BVMT:

[...]