QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG KHÁNG THUỐC TRONG Y TẾ GIAI ĐOẠN
2024-2025”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP
ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1121/TTg-CP ngày 25/09/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống
kháng thuốc giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh - Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Kế hoạch hành động phòng, chống kháng thuốc trong y tế giai đoạn
2024-2025”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Vụ
trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc
Bộ, Y tế các bộ, ngành, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- VPCP (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- BNN, BTNMT, BCT;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG KHÁNG THUỐC TRONG Y TẾ GIAI ĐOẠN 2024-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3465/QĐ-BYT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc kháng vi sinh vật - bao gồm thuốc kháng sinh,
thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm và thuốc chống ký sinh trùng - là những loại
thuốc được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng ở người, động
vật và thực vật. Kháng thuốc xảy ra khi các vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh
trùng thay đổi theo thời gian và không còn đáp ứng với thuốc kháng vi sinh vật,
làm cho bệnh nhiễm trùng khó điều trị hơn và làm tăng nguy cơ lây lan bệnh, bệnh
nặng và tử vong. Do đó, thuốc mất tác dụng và nhiễm trùng vẫn tồn tại trong cơ
thể, làm tăng nguy cơ lây lan cho người khác. Trên thế giới đã xuất hiện các vi
khuẩn kháng với hầu hết kháng sinh, còn gọi là vi khuẩn siêu kháng thuốc. Nhiều
yếu tố đã đẩy nhanh mối đe dọa kháng thuốc trên toàn thế giới - bao gồm việc sử
dụng quá mức và không hợp lý thuốc ở người, vật nuôi và nông nghiệp, cũng như
khả năng tiếp cận kém với nước sạch và vệ sinh.
Kháng thuốc là một mối đe dọa sức khỏe và sự phát
triển toàn cầu, do đó cần phải hành động liên ngành khẩn cấp để đạt được các Mục
tiêu Phát triển bền vững (SDGs). Năm 2011, Ngày Sức khỏe Thế giới 7/4, Tổ chức
Y tế thế giới đã lấy chủ đề về tình trạng kháng thuốc toàn cầu: “Không hành động
ngày hôm nay, ngày mai không thuốc chữa” và kêu gọi các quốc gia phải có kế hoạch
kịp thời để đối phó với tình trạng kháng thuốc.
Để đáp ứng với kháng thuốc tại Việt Nam, Bộ trưởng
Bộ Y tế đã ký ban hành Quyết định số 2174/QĐ-BYT
ngày 21 tháng 6 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống
kháng thuốc giai đoạn 2013-2020. Kế hoạch hành động quốc gia đã được triển khai
để đáp ứng tình trạng kháng thuốc. Nhận thức của người dân về kháng thuốc đã được
tăng cường, Hệ thống giám sát kháng kháng sinh đã được thiếp lập và củng cố; mạng
lưới giám sát về kiểm soát nhiễm khuẩn, năng lực chuyên môn về giám sát kháng
kháng sinh, quản lý dữ liệu kháng thuốc đã được cải thiện, nhiều văn bản chính
sách, pháp luật và các hướng dẫn chuyên môn về xét nghiệm vi sinh, quản lý chất
lượng xét nghiệm... đã được ban hành và triển khai. Hiện nay Việt Nam đang tiếp
tục đối mặt với tình trạng kháng thuốc gia tăng. Việc phòng, chống kháng thuốc
đòi hỏi sự tham gia của các Bộ Ngành, địa phương và toàn thể xã hội. Trước tình
hình trên, việc xây dựng Chiến lược quốc gia về phòng, chống kháng thuốc cho
giai đoạn 2022-2030 là cần thiết để tăng cường sự chủ động tham gia và phối hợp
giữa các ngành từ trung ương đến địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố,
trong lĩnh vực sức khoẻ con người, thú y, môi trường và công thương.
Ngày 25/09/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành
Quyết định số 1121/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược
Quốc gia về phòng chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn
đến năm 2045. Chiến lược nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng kháng sinh hợp
lý và có trách nhiệm ở người, động vật và thực vật. Chiến lược ban hành chính
là sự cam kết của Việt Nam trong cuộc chiến chống lại tình trạng kháng thuốc,
tăng cường sự chủ động tham gia và phối hợp giữa các ngành từ trung ương đến địa
phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, trong lĩnh vực sức khoẻ con người,
thú y, môi trường. Chiến lược đặt ra bốn mục tiêu cụ thể: (1) Nâng cao nhận thức
của các cấp chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế, thú y và
người dân về phòng, chống kháng thuốc; (2) Củng cố hệ thống giám sát kháng thuốc
để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền, mức độ và xu hướng kháng thuốc
của các vi sinh vật; (3) Giảm sự lan truyền của vi sinh vật và bệnh truyền nhiễm;
(4) Sử dụng thuốc kháng vi sinh vật ở người và động vật hợp lý, an toàn và có
trách nhiệm.
Chiến lược quốc gia về phòng chống kháng thuốc là
thể hiện nỗ lực của Chính phủ Việt Nam, phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và các đối tác quốc tế khác nhằm chống lại sự gia tăng của tình trạng
kháng thuốc. Chiến lược đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường giám sát, thúc đẩy
sử dụng kháng sinh có trách nhiệm trong y tế và nông nghiệp, đồng thời nâng cao
nhận thức cộng đồng về hậu quả của việc lạm dụng và sử dụng quá mức thuốc kháng
vi sinh vật ở cả con người và động vật; xây dựng Khung hành động chung làm nền
tảng cho sự hợp tác đa ngành, điều phối, triển khai, giám sát các hành động
theo trách nhiệm cụ thể của mỗi ngành; Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động
cho từng lĩnh vực y tế, nông nghiệp, môi trường, công thương để giải quyết các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng thuốc trong các lĩnh vực tương ứng.
Căn cứ Chiến lược Quốc gia về phòng chống kháng thuốc
tại Việt Nam giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045, căn cứ kết quả đạt được,
khó khăn, khoảng trống khi triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống
kháng kháng sinh giai đoạn 2013-2020, Bộ Y tế xây dựng “Kế hoạch hành động
Phòng chống kháng thuốc trong y tế giai đoạn 2024-2025” và sắp tới sẽ xây dựng
cho giai đoạn 2026-2030.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Làm chậm sự tiến triển kháng thuốc và ngăn chặn, kiểm
soát sự lây lan của các vi sinh vật kháng thuốc, bệnh truyền nhiễm, đồng thời đảm
bảo sự sẵn có, liên tục các thuốc kháng vi sinh vật và sử dụng thuốc kháng vi
sinh vật hợp lý để điều trị hiệu quả các bệnh truyền nhiễm ở người và động vật,
góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe con người và động vật, bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến 2025
2.1. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế, nhân viên thú y và người
dân về phòng, chống kháng thuốc.
a) Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có kế hoạch phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023 - 2030 được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được cấp ngân sách để triển khai thực hiện đạt
100%.
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng, chống
kháng thuốc ở người trưởng thành, bà mẹ đạt ít nhất là 50% và ở nhân viên y tế
đạt ít nhất là 60%.
2.2. Mục tiêu 2: Củng cố hệ thống giám sát kháng
thuốc để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền, mức độ và xu hướng
kháng thuốc của các vi sinh vật.
a) Chỉ tiêu 1: 50% số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
và tại mỗi tỉnh, thành phố ít nhất 01 bệnh viện tham gia; nâng cao năng lực cho
03 phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về kháng thuốc và triển khai giám sát
kháng thuốc của các vi sinh vật trong cộng đồng vào năm 2025.
b) Chỉ tiêu 2: Ít nhất 90% cán bộ tham gia trong hệ
thống giám sát quốc gia về kháng thuốc được tập huấn chuyên môn về kỹ thuật
nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ và sử dụng, quản lý dữ liệu giám sát kháng
thuốc.
c) Chỉ tiêu 3: Báo cáo giám sát quốc gia về kháng
thuốc được công bố hàng năm từ năm 2023.
2.3. Mục tiêu 3: Giảm sự lan truyền của vi sinh vật
và bệnh truyền nhiễm.
a) Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các bệnh viện[1] thiết lập chỉ tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ
kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; đánh giá tuân
thủ thực hành tốt về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học đạt
ít nhất 40%.
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện kỹ thuật
vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc: đạt ít nhất 40% các bệnh
viện trực thuộc các Bộ, bệnh viện tỉnh, thành phố; đạt ít nhất 15% các bệnh viện
quận, huyện.
c) Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ các bệnh viện thực hiện việc
triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế và triển
khai các can thiệp làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn này: đạt ít nhất 50% các bệnh viện
trực thuộc các Bộ, bệnh viện tỉnh, thành phố, đạt ít nhất 20% các bệnh viện quận,
huyện.
2.4. Mục tiêu 4: Sử dụng thuốc kháng vi sinh vật ở
người hợp lý, an toàn và có trách nhiệm.
a) Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ các bệnh viện triển khai
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh đạt ít nhất 30%.
b) Chỉ tiêu 2: thiết lập hệ thống giám sát quốc gia
sử dụng và tiêu thụ kháng sinh ở người.
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
STT
|
Hoạt động
|
Cơ quan đầu mối
|
Thời gian thực
hiện
|
1.
|
Phối hợp liên ngành
|
|
|
1.1
|
Xây dựng văn bản thoả thuận cam kết liên ngành về
phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023-2030 giữa các Bộ và các đối tác liên
quan làm nền tảng cho sự hợp tác đa ngành, điều phối, triển khai, giám sát
các hành động theo trách nhiệm cụ thể của mỗi ngành ở trung ương
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
1.2
|
Xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống kháng
thuốc trong y tế giai đoạn 2024-2025 và trình lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, ban
hành.
|
Bộ Y tế
|
2024
|
1.3
|
Xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống kháng
thuốc trong y tế giai đoạn 2026-2030 và trình lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, ban
hành.
|
Bộ Y tế
|
2025
|
1.4
|
Xây dựng kế hoạch triển khai phòng, chống kháng
thuốc của địa phương trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến
lược, lồng ghép vào các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây viết tắt là
UBND) phê duyệt và được cấp ngân sách để triển khai thực hiện đạt 100%.
|
UBND
|
2024-2025
|
1.5
|
Thành lập và duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo
liên ngành về kháng thuốc với quy chế làm việc được xây dựng để giám sát và
điều phối các quyết định chính sách cho các hoạt động liên quan đến kháng thuốc
trong tất cả các ngành phù hợp với các mục tiêu y tế công cộng liên quan đến
kháng thuốc.
|
Bộ Y tế
UBND
|
2024-2025
|
1.6
|
Thành lập và duy trì hoạt động của Nhóm kỹ thuật
liên ngành và các đối tác về kháng thuốc với quy chế làm việc được xây dựng để
rà soát, tổng hợp các giải pháp và sáng kiến đáp ứng với kháng thuốc và đưa
ra các khuyến cáo về kỹ thuật cho Ban chỉ đạo liên ngành về kháng thuốc.
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
1.7
|
Thành lập và duy trì hoạt động của Nhóm làm việc
về kháng thuốc trong y tế với quy chế làm việc được xây dựng để rà soát, tổng
hợp các giải pháp và sáng kiến đáp ứng với kháng thuốc và đưa ra tư vấn kỹ
thuật để triển khai Kế hoạch hành động về kháng thuốc trong y tế
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
1.8
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức liên quan để triển khai các hoạt động về phòng, chống kháng thuốc.
|
Bộ Y tế
SYT tỉnh, TP
Cơ sở KBCB
|
2024-2025
|
2.
|
Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức
|
|
|
2.1
|
Xây dựng tài liệu truyền thông phù hợp với phương
thức truyền thông và các nhóm đối tượng, trong đó chú trọng xây dựng các thông
điệp chủ chốt và mới về kháng thuốc để tác động mạnh mẽ tới xã hội, hình thức
đa dạng như bản giấy, video, radio, chú trọng tới nền tảng mạng xã hội về
nguyên nhân gây kháng thuốc, hậu quả của kháng thuốc và các biện pháp phòng,
chống kháng thuốc.
|
Bộ Y tế
Y tế bộ, ngành
Sở Y tế tỉnh, TP
Cơ sở KBCB
Trung tâm truyền
thông giáo dục sức khoẻ hoặc Trung tâm kiểm soát bệnh tật
|
2025
|
2.2
|
Xây dựng khung chương trình và nội dung bài giảng
về kháng thuốc, kiểm soát và phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện trong các chương
trình đào tạo cập nhật y khoa liên tục, lồng ghép vào chương trình đào tạo
chính quy tại các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe
|
Trường đào tạo khối
ngành sức khoẻ
Bộ Y tế
Y tế bộ, ngành
Sở Y tế tỉnh, TP
Cơ sở KBCB
|
2025
|
2.3
|
Tổ chức các hội thảo, buổi tọa đàm tuyên truyền
phổ biến kiến thức về phòng, chống kháng thuốc, chủ trương chính sách, pháp luật
với đối tượng là nhân viên y tế, bà mẹ, phụ nữ, học sinh, sinh viên...
|
Bộ Y tế
Y tế bộ, ngành
Sở Y tế tỉnh, TP
Cơ sở KBCB
Các cơ quan liên
quan khác
|
2024-2025
|
2.4
|
Tổ chức các sự kiện hưởng ứng tuần lễ Thế giới
nâng cao nhận thức về phòng, chống kháng thuốc phù hợp với điều kiện thực tế
hàng năm.
|
Bộ Y tế
Y tế bộ, ngành
Sở Y tế
Cơ sở KBCB
|
2024-2025
|
2.5
|
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho nhân viên y tế về kỹ
năng truyền thông phòng, chống kháng thuốc.
|
Bộ Y tế
Y tế bộ, ngành
Sở Y tế
Cơ sở KBCB
|
2024-2025
|
2.6
|
Tiến hành khảo sát hiểu biết về phòng, chống
kháng thuốc ở người trưởng thành, bà mẹ và nhân viên y tế vào năm 2025.
Xây dựng bộ phiếu khảo sát
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2024-2025
|
3.
|
Tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc, sử dụng
và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật ở người
|
|
|
3.1.
|
Tăng cường hệ thống giám sát kháng thuốc
|
|
|
3.1.1
|
Xây dựng quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn
về phương pháp nuôi cấy, định danh, kháng sinh đồ
|
Bộ Y tế
Cơ sở KBCB
|
2024-2025
|
3.1.2
|
Khảo sát năng lực thực hiện kỹ thuật vi sinh của
các cơ sở KBCB
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2024-2025
|
3.1.3
|
Đào tạo, tập huấn và hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở
KBCB về vi sinh lâm sàng, chỉ định xét nghiệm vi sinh, kỹ thuật nuôi cấy, định
danh, kháng sinh/nấm đồ và kiểm soát chất lượng xét nghiệm; quản lý dữ liệu
giám sát kháng thuốc; xây dựng báo cáo kháng sinh đồ tích luỹ; ngăn ngừa,
phát hiện sớm và xử lý ổ dịch; sử dụng dữ liệu kháng thuốc trong xây dựng hướng
dẫn sử dụng kháng sinh; hướng dẫn chẩn đoán và điều trị.
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2024-2025
|
3.1.4
|
Cập nhật biểu mẫu báo cáo về giám sát kháng thuốc
và thống nhất thực hiện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
3.1.5
|
Củng cố cổng dữ liệu quốc gia về giám sát kháng
thuốc trong y tế và xây dựng báo cáo quốc gia về giám sát kháng thuốc
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
3.1.6
|
Chia sẻ dữ liệu, báo cáo giám sát kháng thuốc
thông qua hội thảo, hội nghị, cuộc họp nhằm cung cấp bằng chứng xây dựng
chính sách, can thiệp.
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
Cơ sở KBCB
|
2024-2025
|
3.1.7
|
Thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách các loài
vi sinh vật ưu tiên trong danh mục giám sát kháng thuốc trong y tế.
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
3.1.8
|
Xây dựng và duy trì cơ chế chuyển gửi chủng vi
sinh vật từ các Cơ sở KBCB tham gia trong Hệ thống giám sát quốc gia về kháng
thuốc tới Phòng Xét nghiệm vi sinh tham chiếu giám sát kháng kháng sinh.
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
3.1.9
|
Tham gia và duy trì hệ thống báo cáo quốc tế: Duy
trì Hệ thống Giám sát kháng thuốc toàn cầu (GLASS) từ năm 2024 và duy trì Khảo
sát tự đánh giá năng lực quốc gia về chống kháng thuốc (TrACSS) từ năm 2023
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
3.2
|
Tăng cường hệ thống giám sát sử dụng và tiêu thụ
thuốc kháng vi sinh vật ở người
|
|
|
3.2.1
|
Xây dựng hướng dẫn, hạ tầng thông tin, triển khai
thí điểm thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia về giám sát sử dụng kháng sinh
(AMU) tại một số cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
3.2.2.
|
Xây dựng hướng dẫn thực hiện giám sát tiêu thụ
kháng sinh (AMC)
|
Bộ Y tế
|
2025
|
3.2.3.
|
Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức
đào tạo về thu thập, sử dụng dữ liệu AMU
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
4.
|
Giảm sự lan truyền của vi sinh vật kháng thuốc
và bệnh truyền nhiễm
|
|
|
4.1
|
Cập nhật các hướng dẫn chuyên môn về phòng ngừa
và kiểm soát nhiễm khuẩn; chẩn đoán và điều trị, sử dụng kháng sinh hợp lý,
hướng dẫn phát hiện và đáp ứng với vi sinh vật cư trú trên người bệnh.
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2024-2025
|
4.2
|
Rà soát và từng bước xây dựng các chính sách,
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về quản lý, xử
lý chất thải của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để kiểm soát dư lượng kháng
sinh và các vi sinh vật kháng thuốc
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
4.3
|
Rà soát, cập nhật và hoàn thiện các hướng dẫn triển
khai giám sát nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
4.4
|
Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tổ chức
đào tạo liên tục, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ y tế về chẩn đoán và
điều trị các bệnh truyền nhiễm, quản lý và sử dụng kháng sinh trong bệnh viện,
kiểm soát nhiễm khuẩn và triển khai các can thiệp nhằm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn
trong bệnh viện
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
4.5
|
Xây dựng hướng dẫn triển khai quản lý sử dụng
kháng sinh tại cộng đồng
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
5
|
Sử dụng thuốc kháng vi sinh vật ở người hợp
lý, an toàn và có trách nhiệm
|
|
|
5.1
|
Rà soát, bổ sung, cập nhật nội dung về quản lý sử
dụng kháng sinh trong các chương trình giảng dạy, đào tạo của khối các trường
đào tạo về sức khỏe ở người
|
Bộ Y tế
SYT
|
2025
|
5.2
|
Rà soát, cập nhật Hướng dẫn sử dụng kháng sinh,
hướng dẫn quản lý sử dụng kháng sinh, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh
truyền nhiễm
|
Bộ Y tế
|
2024-2025
|
5.3
|
Đánh giá chất lượng và thực trạng triển khai
chương trình quản lý và sử dụng kháng sinh tại cơ sở KBCB
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
Cơ sở KBCB
|
2025
|
5.4
|
Nâng cao năng lực được lâm sàng, cải thiện chương
trình quản lý và sử dụng kháng sinh tại cơ sở KBCB, quản lý kê đơn thuốc và
bán thuốc theo đơn
|
Bộ Y tế
SYT
Cơ sở KBCB
|
2025
|
5.5
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu về đánh giá sử dụng
thuốc, kháng thuốc, đặc biệt là nghiên cứu về vi khuẩn đa kháng thuốc, triển
khai các can thiệp thúc đẩy sử dụng kháng sinh hợp lý.
|
Bộ Y tế
SYT
Cơ sở KBCB
Cơ sở có chức năng
nghiên cứu
|
2025
|
5.6
|
Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách,
pháp luật về quản lý, bán thuốc kháng sinh theo đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc.
|
Bộ Y tế
|
2025
|
5.7
|
Xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, truyền
thông và tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức cho dược sỹ tại cơ sở
bán lẻ thuốc về tuân thủ bán thuốc kháng sinh theo đơn.
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
Cơ sở có chức năng
đào tạo phù hợp
|
2025
|
5.8
|
Thực hiện đánh giá việc tuân thủ bán thuốc kháng
sinh theo đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
5.9
|
Kiểm tra, giám sát thực hiện kê đơn, đặc biệt tại
các phòng khám tư nhân
|
Bộ Y tế
Sở Y tế
|
2025
|
IV. KHUNG THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ
Mục tiêu
|
Tên chỉ số/chỉ
tiêu
|
Khái niệm/định
nghĩa (cách tính chỉ tiêu)
|
Baseline (giá
trị, năm)
|
Chỉ tiêu ngắn hạn
2024-2025
|
Nguồn dữ liệu
và tần xuất, trách nhiệm thực hiện
|
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp
chính quyền địa phương và hiểu biết của nhân viên y tế, thú y và người dân về
phòng, chống kháng thuốc
|
Chỉ tiêu 1:
|
Tỷ lệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có kế hoạch phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023 - 2030 được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và được cấp ngân sách để triển khai thực hiện
|
Tử số: số tỉnh, thành phố tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có kế hoạch phòng, chống kháng thuốc giai đoạn 2023 - 2030
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được cấp ngân sách để triển khai thực
hiện.
Mẫu số: số tỉnh, thành phố (63)
|
0, 2023
|
100%
|
Báo cáo của SYT tỉnh, thành phố, hàng năm
|
Chỉ tiêu 2a.
|
Tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng, chống kháng thuốc ở
người trưởng thành, bà mẹ
|
Tử số: số người trưởng thành, bà mẹ hiểu biết
đúng về phòng, chống kháng thuốc
Mẫu số: tổng số người được khảo sát
|
16,9% ở người trưởng
thành, 20,13% ở bà mẹ
|
50%
|
Kết quả khảo sát, 2025 và 2030
Cục QLKCB
SYT tỉnh, thành phố
|
Chỉ tiêu 2b.
|
Tỷ lệ hiểu biết đúng về phòng, chống kháng thuốc ở
nhân viên y tế
|
Tử số: số nhân viên y tế hiểu biết đúng về phòng,
chống kháng thuốc
Mẫu số: tổng số người được khảo sát
|
49,5%
|
60%
|
Kết quả khảo sát, 2025 và 2030
Cục QLKCB
SYT tỉnh, thành phố
|
Mục tiêu 2: Củng cố hệ thống giám sát kháng
thuốc để cảnh báo kịp thời về sự xuất hiện, lan truyền, mức độ và xu hướng
kháng thuốc của các vi sinh vật.
|
Chỉ tiêu 1a
|
Số bệnh viện của mỗi tỉnh, thành phố tham gia hệ
thống giám sát quốc gia về kháng thuốc ở người
|
Bệnh viện tham gia và báo cáo về dữ liệu giám sát
kháng thuốc trên Hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc ở người
|
56 Bệnh viện/ 25 tỉnh
|
1
|
Báo cáo trên hệ thống giám sát quốc gia về kháng
thuốc của Bộ Y tế, 2025 và 2030
Báo cáo của SYT tỉnh, thành phố
|
Chỉ tiêu 1b
|
Số bệnh viện trung ương tham gia hệ thống giám
sát quốc gia về kháng thuốc ở người
|
Bệnh viện tham gia và báo cáo về dữ liệu giám sát
kháng thuốc trên Hệ thống giám sát quốc gia về kháng thuốc ở người
|
13
|
50% bệnh viện
trung ương
|
Báo cáo trên hệ thống giám sát quốc gia về kháng
thuốc của Bộ Y tế, 2025 và 2030
|
Chỉ tiêu 1c
|
Năng lực 03 phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia
về kháng thuốc
|
|
|
Củng cố
|
Báo cáo của BV, 2025 và 2030
|
Chỉ tiêu 1d
|
Số phòng XN mới được công nhận là phòng XN tham
chiếu quốc gia về kháng thuốc
|
Phòng XN mới được Bộ Y tế công nhận là phòng XN
tham chiếu quốc gia về giám sát kháng thuốc
|
0
|
3
|
QĐ của Bộ Y tế công nhận Phòng XN tham chiếu,
2025 và 2030
|
Chỉ tiêu 1đ
|
Giám sát kháng thuốc tại cộng đồng
|
Nghiên cứu về giám sát kháng thuốc tại cộng đồng
được triển khai
|
0
|
Triển khai
|
Báo cáo kết quả giám sát KHÁNG THUỐC tại cộng đồng
của Cục QLKCB, 2025 và 2030
|
Chỉ tiêu 3a
|
Tỷ lệ % cán bộ tham gia trong hệ thống giám sát quốc
gia về kháng thuốc trong lĩnh vực y tế được tập huấn chuyên môn về kỹ thuật
nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ và sử dụng, quản lý dữ liệu giám sát
kháng thuốc
|
Tử số: cán bộ tham gia trong hệ thống giám sát quốc
gia về kháng thuốc được tập huấn chuyên môn về kỹ thuật nuôi cấy, định danh
và kháng sinh đồ/ sử dụng, quản lý dữ liệu giám sát kháng thuốc
Mẫu số: Số cán bộ tham gia trong hệ thống giám
sát quốc gia về kháng thuốc
|
|
90%
|
Báo cáo của Cục QLKCB 2025 và 2030
Báo cáo của SYT tỉnh, thành phố
|
Chỉ tiêu 4
|
Báo cáo giám sát quốc gia về kháng thuốc được
công bố
|
Báo cáo giám sát quốc gia về kháng thuốc được Bộ
Y tế duyệt
|
01 báo cáo ban
hành năm 2023
|
Hàng năm
|
Báo cáo giám sát quốc gia về kháng thuốc của Bộ Y
tế được công bố hàng năm
|
Mục tiêu 3: Giảm sự lan truyền của vi sinh vật
và bệnh truyền nhiễm.
|
Chỉ tiêu 1a
|
Tỷ lệ % các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế thiết lập
chỉ tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn
gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
|
Tử số: Số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế thiết lập
chỉ tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn
gây bệnh thường gặp trong bệnh viện và đánh giá tuân thủ thực hành tốt về
phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
Mẫu số: Số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
|
|
40%
|
Báo cáo và tài liệu kèm theo của bệnh viện: (1)
Thiết lập chỉ tiêu; (2) Kế hoạch triển khai kiểm soát mức độ kháng thuốc của
các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; (3) Kết quả đánh giá tuân
thủ thực hành tốt về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
2025, 2030
|
Chỉ tiêu 1b
|
Tỷ lệ % các bệnh viện tỉnh, thành phố[2] thiết lập chỉ tiêu và triển khai
kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp
trong bệnh viện; đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng ngừa và kiểm soát
nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
|
Tử số: Số bệnh viện tỉnh, thành phố thiết lập chỉ
tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn gây
bệnh thường gặp trong bệnh viện và đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
Mẫu số: Số bệnh viện tỉnh, thành phố
|
|
40%
|
Báo cáo và tài liệu kèm theo của bệnh viện, SYT:
(1) Thiết lập chỉ tiêu; (2) Kế hoạch triển khai kiểm soát mức độ kháng thuốc
của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; (3) Kết quả đánh giá
tuân thủ thực hành tốt về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh
học 2025, 2030
|
Chỉ tiêu 1c
|
Tỷ lệ % các bệnh viện quận, huyện thiết lập chỉ
tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn gây
bệnh thường gặp trong bệnh viện; đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng ngừa
và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
|
Tử số: Số bệnh viện quận, huyện thiết lập chỉ
tiêu và triển khai kế hoạch kiểm soát mức độ kháng thuốc của các vi khuẩn gây
bệnh thường gặp trong bệnh viện và đánh giá tuân thủ thực hành tốt về phòng
ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh học
Mẫu số: Số bệnh viện quận, huyện
|
|
20%
|
Báo cáo và tài liệu kèm theo của bệnh viện, SYT:
(1) Thiết lập chỉ tiêu; (2) Kế hoạch triển khai kiểm soát mức độ kháng thuốc
của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong bệnh viện; (3) Kết quả đánh giá
tuân thủ thực hành tốt về phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn sinh
học 2025, 2030
|
Chỉ tiêu 2a
|
Tỷ lệ % các bệnh viện[3] thực hiện kỹ thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và
giám sát kháng thuốc
|
Tử số: số bệnh viện thực hiện kỹ thuật vi sinh để
chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc
Mẫu số: tổng số bệnh viện
|
|
40%
|
Danh mục kỹ thuật vi sinh (thiết yếu) để chẩn
đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc: Cục QLKCB
Báo cáo của các cơ sở KBCB về thực hiện kỹ thuật
vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc 2025- 2030
|
Chỉ tiêu 2c
|
Tỷ lệ % các bệnh viện quận, huyện thực hiện kỹ
thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc
|
Tử số: số bệnh viện quận, huyện thực hiện kỹ thuật
vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc
Mẫu số: tổng số bệnh viện quận, huyện
|
|
15%
|
Báo cáo của các cơ sở KBCB, SYT về thực hiện kỹ
thuật vi sinh để chẩn đoán, điều trị và giám sát kháng thuốc 2025, 2030
|
Chỉ tiêu 3 a
|
Tỷ lệ % các bệnh viện[4] thực hiện việc triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn
liên quan đến chăm sóc y tế và triển khai các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn
này trong bệnh viện
|
Tử số: số bệnh viện triển khai giám sát chủ động
nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế và triển khai các can thiệp làm giảm
tỷ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện
Mẫu số: tổng số bệnh viện viện
|
|
50%
|
Hướng dẫn của Bộ Y tế về giám sát chủ động nhiễm khuẩn
liên quan đến chăm sóc y tế, 2025
Báo cáo của cơ sở KBCB, SYT kết quả triển khai
các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn trong bệnh viện 2025, 2030
|
Chỉ tiêu 3b
|
Tỷ lệ % các bệnh viện quận, huyện thực hiện việc
triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế và triển
khai các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện
|
Tử số: số bệnh viện quận, huyện thực hiện việc
triển khai giám sát chủ động nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sóc y tế và triển
khai các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện
Mẫu số: tổng số bệnh viện quận, huyện
|
|
20%
|
Báo cáo của cơ sở KBCB, SYT kết quả triển khai
các can thiệp làm giảm tỷ nhiễm khuẩn này trong bệnh viện 2025, 2030
|
Mục tiêu 4: Sử dụng thuốc kháng vi sinh vật ở
người và động vật hợp lý, an toàn và có trách nhiệm.
|
Chỉ tiêu 1
|
Tỷ lệ % các bệnh viện triển khai chương trình quản
lý sử dụng kháng sinh
|
Tử số: số bệnh viện triển khai chương trình quản
lý sử dụng kháng sinh
Mẫu số: tổng số bệnh viện
|
|
30%
|
Báo cáo của cơ sở KBCB, SYT kết quả triển khai
chương trình quản lý sử dụng kháng sinh của Cục QLKCB tổng hợp từ báo cáo của
bệnh viện, 2025, 2030
|
Chỉ tiêu 3a
|
Thiết lập hệ thống giám sát quốc gia sử dụng và
tiêu thụ kháng sinh ở người
|
Hướng dẫn giám sát sử dụng và tiêu thụ kháng sinh
ở người được Bộ Y tế phê duyệt
Hệ thống giám sát quốc gia sử dụng và tiêu thụ
kháng sinh ở người được thiết lập
|
|
Thiết lập
|
Hướng dẫn giám sát sử dụng và tiêu thụ kháng sinh
ở người được Bộ Y tế ban hành 2025
Thiết lập hệ thống giám sát quốc gia sử dụng và
tiêu thụ kháng sinh ở người 2025
|
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
VI. TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Là thường trực Ban chỉ đạo về phòng, chống kháng
thuốc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện tổ chức đánh giá, báo cáo, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
- Đầu mối tổng hợp, trình Bộ Y tế phê duyệt nội
dung hoạt động hằng năm của các đơn vị Cục, Vụ, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ.
2. Cục Y tế dự phòng
- Phối hợp thực hiện những nhiệm vụ khác theo chức năng,
nhiệm vụ.
3. Cục Quản lý Dược
- Phối hợp thu thập dữ liệu quốc gia về AMU, AMC.
- Phối hợp thực hiện những nhiệm vụ khác được Lãnh
đạo Bộ Y tế giao theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Cục Phòng, chống HIV/AIDS
- Đầu mối thu thập số liệu liên quan đến kháng thuốc
điều trị HIV trên toàn quốc.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá HIV kháng thuốc trên
người bệnh đang điều trị và ở những người mới nhiễm HIV chưa điều trị ARV.
- Triển khai các biện pháp nhằm nâng cao năng lực
cho các phòng xét nghiệm HIV.
- Phối hợp thực hiện những nhiệm vụ khác được Lãnh
đạo Bộ Y tế giao theo chức năng, nhiệm vụ.
5. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp lồng ghép nội dung về phòng ngừa,
chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp lý, an
toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe
con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật
vào chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo
cán bộ y tế.
- Chủ trì đề xuất Bộ Y tế có chính sách thu hút nguồn
nhân lực về dược lâm sàng, vi sinh và kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Chủ trì đề xuất, hỗ trợ, ưu tiên cho các nghiên cứu
và chuyển giao kỹ thuật mới trong chẩn đoán bệnh truyền nhiễm, xét nghiệm vi
sinh.
- Chủ trì đề xuất Bộ Y tế có chính sách tăng cường
đào tạo liên tục với các hình thức phù hợp trong và ngoài nước nhằm nâng cao
trình độ của cán bộ y tế.
- Phối hợp thực hiện những nhiệm vụ khác được Lãnh
đạo Bộ Y tế giao theo chức năng, nhiệm vụ.
6. Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động do ngân
sách nhà nước bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách từng năm theo phân cấp
ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Trên cơ sở các quyết định phê duyệt nhiệm vụ, kế
hoạch hoạt động hằng năm và đề xuất của đơn vị, Vụ Kế hoạch Tài chính chịu
trách nhiệm tổng hợp kinh phí báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Bộ Tài chính thẩm định
bố trí ngân sách theo quy định.
- Phối hợp với Cục Quản lý khám chữa bệnh (đơn vị đầu
mối chương trình) kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ theo chức
năng, thẩm quyền được giao.
7. Y tế các bộ, ngành
- Là đầu mối chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, đánh giá, báo cáo, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch trong Y tế
Bộ, ngành.
- Xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền của Bộ,
ngành ban hành hoặc lồng ghép kế hoạch triển khai phòng, chống kháng thuốc vào
các chương trình phát triển của ngành, đề xuất ưu tiên phân bổ kinh phí hằng
năm để thực hiện.
8. Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương:
- Đầu mối chỉ đạo phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, báo cáo, sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan
theo thẩm quyền triển khai xây dựng và phê duyệt nội dung hoạt động theo quy định.
- Xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân ban hành hoặc
lồng ghép kế hoạch triển khai phòng, chống kháng thuốc vào chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, bố trí ngân sách hằng năm triển khai thực
hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân
sách. Đối với các tỉnh, thành phố, Kế hoạch phòng, chống kháng thuốc đã được
phê duyệt: tiếp tục triển khai thực hiện, xem xét, điều chỉnh nếu thấy cần thiết.
- Chủ trì thực hiện các hoạt động triển khai nhóm
chỉ tiêu về giám sát bán thuốc kháng sinh theo đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc
trên địa bàn.
9. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Tổ chức triển khai giám sát, đánh giá, báo cáo,
sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở.
- Bố trí nguồn lực cho các hoạt động phòng, chống
kháng thuốc: nâng cấp các phòng xét nghiệm vi sinh, tăng cường kiểm soát nhiễm
khuẩn; giám sát, kiểm tra việc sử dụng kháng sinh không hợp lý,...
- Nâng cao năng lực cho bác sỹ, cán bộ vi sinh, dược
sỹ, điều dưỡng, kiểm soát nhiễm khuẩn và các nhân viên liên quan của cơ sở về
phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm, sử dụng kháng sinh hợp
lý, an toàn; sử dụng thuốc kháng vi sinh vật lựa chọn ưu tiên trong chăm sóc sức
khỏe con người; giám sát sự đề kháng, sử dụng và tiêu thụ thuốc kháng vi sinh vật.
- Thực hiện báo cáo giám sát kháng thuốc, sử dụng
và tiêu thụ kháng sinh tại cơ sở theo quy định.
10. Cơ sở kinh doanh dược liên quan: Thực hiện báo
cáo sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc kháng sinh theo quy định.
11 .Trách nhiệm chung của các cơ quan, đơn vị: căn
cứ kế hoạch thực hiện giai đoạn 2024-20230 được phê duyệt xây dựng kế hoạch chi
tiết thực hiện của năm triển khai kèm dự toán hoạt động trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để làm cơ sở cho cơ quan tài chính tổng hợp bố trí ngân sách hằng năm
theo quy định của Luật Ngân sách.