ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3457/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 29 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tư pháp Quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật
thông tin và khai thác, sử dụng Cở sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày
31 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo trong quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình
thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1048/TTr-STP ngày 27 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản
lý nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên
địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục QLXLVPH&TDTHPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT
HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh, Cục THADS tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm tin học-Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỈ TỊCH
Nguyễn Tiến Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ /2017 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về nguyên tắc, nội dung, cơ chế và trách nhiệm phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong quản lý nhà nước đối với công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Những nội dung
không được quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng
áp dụng là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quản lý người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Hoạt động phối
hợp dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị được quy định
trong Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, không
làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Bảo đảm sự phối
hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả giữa Sở Tư pháp với các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực
hiện công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh.
4 . Thực hiện
đúng quy trình giải quyết công việc trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đúng tiến
độ thời gian, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến
bằng văn bản; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp
liên ngành.
3. Tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập,
tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Tham gia triển
khai các biện pháp thực hiện quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính,
cưỡng chế quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
6. Các hình thức
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ LÝ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 4. Phối hợp tổ chức thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành, chỉ đạo
việc xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
b) Theo dõi tình
hình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý; chủ động rà soát, kịp thời kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định không khả thi,
không phù hợp với thực tiễn, chồng chéo hoặc mâu thuẫn.
c) Tổng hợp các
phản ánh, kiến nghị về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công
tác xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tư pháp.
d) Phối hợp thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực khi có yêu cầu. Việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính. Lực lượng cảnh sát nhân dân trên địa bàn có
trách nhiệm đảm bảo trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cùng cấp
hoặc quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ
quan nhà nước khác khi được yêu cầu. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn có trách
nhiệm phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong việc áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản theo quy định của pháp luật khi
có yêu cầu.
đ) Hàng năm xây dựng
kế hoạch công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi,
lĩnh vực, địa bàn quản lý.
2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật
và nâng cao hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Phối hợp tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính
1. Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với
từng đối tượng cụ thể.
2. Sở Tư pháp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
nghiên cứu, biên soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các tài liệu đã phát
hành phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
3. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính để việc áp dụng các
quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được đầy đủ, chính xác.
Điều 6. Phối hợp trong kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hàng năm, Sở
Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4
Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt
là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP), để triển khai các đợt kiểm tra trên cơ sở Kế hoạch
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc,
bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
2. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý và cử công chức tham gia
đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính của tỉnh khi có yêu cầu.
Sau khi tiến hành
kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp theo
quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
Điều 7. Phối hợp thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Công tác phối hợp
thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh
của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức theo quy định tại Điều 22 của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP. Sở Tư pháp kiến nghị UBND tỉnh tổ chức thanh tra đối với trường
hợp này. Việc thanh tra được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
thanh tra.
Điều 8. Phối hợp xây dựng và
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc cập nhật
thông tin, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ
quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
2. Cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử
phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết đinh xử phạt hành
chính, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi
hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm
cung cấp, cập nhật thông tin về xử lý vi phạm hành chính do mình thực hiện đến
hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo Nghị định
20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ và Thông tư số 13/2016/TT-BTP ngày
30/12/2016 của Bộ Tư pháp Quy định quy trình cung cấp, tiếp nhận, cập nhật
thông tin và khai thác, sử dụng Cở sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 9. Phối hợp thống kê về xử
lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp
với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện việc thống kê 06 tháng và hàng năm về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định pháp luật. Qua đó đánh giá tình hình vi phạm pháp
luật hành chính, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải
pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 10. Phối hợp trong báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Ủy ban nhân
dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 5 tháng
01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tư pháp lập báo cáo công tác xử lý vi phạm hành
chính và báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa
phương gửi Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng;
trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo hàng năm để Sở Tư pháp tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Sở
Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 10
tháng 01 năm tiếp theo đối với báo cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Bộ
Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Tư pháp tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương gửi Bộ Tư pháp trước ngày
20 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ 6 tháng; trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp
theo đối với báo cáo hàng năm;
5. Ngoài nội dung
quy định tại khoản 3 Điều này:
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm
hành chính thuộc trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm:
Báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội
dung quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013.
Công an tỉnh báo
cáo tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các Điểm a,
b, d, e và g Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013.
6. Thời điểm lấy
số liệu đối với báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng
6 hàng năm; đối với báo cáo hàng năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Chủ
động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành
trong quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Là cơ quan đầu
mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc đánh giá về công tác phối hợp
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tiếp nhận tổng hợp báo
cáo của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở
Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản
lý thống nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư
pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư
liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách bảo đảm kinh phí cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh và việc thực hiện Quy chế này theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với Sở
Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác quản lý xử lý
vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 16. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng kế hoạch
hàng năm về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
Chương II Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và Kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bố trí nguồn
nhân lực tại Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để
thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn.
3. Bố trí ngân
sách cho hoạt động quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của cấp huyện.
4. Phối hợp với Sở
Tư pháp và các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện quản lý xử lý vi phạm
hành chính theo quy định pháp luật và theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Kinh phí phục
vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính
Kinh phí phục vụ cho hoạt động quản
lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước đảm bảo và được
thực hiện theo Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ Tài chính Quy
định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1 Các cơ quan,
đơn vị theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo,
đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.