UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3420/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày
20 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUI HOẠCH TỔNG THỂ CẤP NƯỚC
SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ (GIAI ĐOẠN 2001 - 2010) VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
CHỦ TỊCH UBND TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2004, số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tờ trình số 792/TT-KH&ĐT ngày 30 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn (giai đoạn 2006 - 2010) và định hướng đến năm
2015 như sau:
1. Tên: Quy hoạch tổng thể cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Thọ (giai đoạn 2006 - 2010) và định
hướng đến năm 2015.
2. Mục tiêu qui hoạch:
2.1. Mục tiêu chung:
- Làm cơ sở cho việc quản lý, chỉ
đạo, triển khai thực hiện về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Cơ sở, định hướng cho việc lập kế
hoạch và đầu tư.
- Định hướng cho việc quản lý, bảo
vệ nguồn nước; quản lý và khai thác các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu đạt được đến năm 2010:
- 85% người dân nông thôn được sử
dụng nước sạch với định mức 60 lít/người/ngày.
- 70% số hộ gia đình nông thôn có
nhà tiêu hợp vệ sinh.
- 70% số hộ gia đình có chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh.
- 100% các nhà trẻ, trường học, trạm
y tế, chợ nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở
các làng nghề (đặc biệt là các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm).
+ Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 đạt
được:
- 95% người dân nông thôn được
dùng nước sạch.
- 85% số hộ gia đình nông thôn có nhà
tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
- Chấm dứt ô nhiễm môi trường ở
các làng nghề.
3. Phạm vi quy hoạch: Bao gồm toàn
bộ các vùng nông thôn trong tỉnh.
4. Phân vùng quy hoạch: Căn cứ điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội phân chia thành 3 vùng quy hoạch để lựa chọn
phương án, công nghệ phù hợp là:
- Vùng đồng bằng: 68 xã, chiếm khoảng
10% diện tích toàn tỉnh.
- Vùng trung du: 130 xã, chiếm khoảng
40% diện tích toàn tỉnh.
- Vùng miền núi: 76 xã, chiếm khoảng
50% diện tích toàn tỉnh.
(Trong phân vùng quy hoạch có gắn
với lưu vực sông để thuận tiện cho quản lý tài nguyên nước).
5. Quy hoạch các công trình cấp nước
và vệ sinh môi trường nông thôn:
5.1. Về cấp nước sinh hoạt:
+ Tổng cộng người dân cần được cấp
nước sạch là 169.238 người. (Trong đó đến năm 2010 là: 140.494 người; từ năm
2011 đến năm 2015 là: 28.789 người).
+ Thực hiện đầu tư xây dựng: Xây dựng
mới 10.814 công trình cấp nước các loại; cải tạo 40 công trình cấp nước tập
trung và 2.000 giếng đào có sẵn. Trong đó:
- Đến năm 2010 là: Xây dựng mới
5.794 công trình; cải tạo 20 công trình cấp nước tập trung và 2.000 giếng đào.
- Giai đoạn 2011 đến 2015 là: Xây
dựng mới 5.020 công trình; cải tạo 20 công trình cấp nước tập trung.
5.2. Về vệ sinh môi trường: Thực
hiện đầu tư xây dựng:
- Chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh: Xây dựng 58.600 công trình. (Trong đó đến năm 2010 là 47.700 công trình;
giai đoạn từ năm 2011 - 2015 là 10.900 công trình).
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Xây dựng
113.511 công trình. (Trong đó đến năm 2010 là 93.286 công trình; từ năm 2011 -
2015 là 20.225 công trình).
- Bể chứa thu gom bao bì thuốc bảo
vệ thực vật: Xây dựng 1.250 công trình.
6. Về nhu cầu và nguồn vốn đầu tư
thực hiện quy hoạch:
6.1. Tổng nhu cầu về vốn là: 974,418
tỷ đồng.
Trong đó thực hiện các nội dung:
- Truyền thông, vận động, tuyên
truyền: 20,65 tỷ đồng (đến năm 2010 cần 10,05 tỷ đồng; từ năm 2011 - 2015 cần
10,60 tỷ đồng).
- Đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước sạch: 308,968 tỷ đồng (đến năm 2010 cần 202,968 tỷ đồng; từ năm 2011 -
2015 cần 106,0 tỷ đồng).
- Đầu tư xây dựng các công trình vệ
sinh môi trường: 644,8 tỷ đồng (đến năm 2010 cần 524,634 tỷ đồng; từ năm 2011 -
2015 cần 120,166 tỷ đồng).
6.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: Vốn
ngân sách Nhà nước (gồm vốn ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ của các tổ chức nước
ngoài, vốn vay) và vốn đóng góp của nhân dân.
Cơ cấu nguồn vốn thực hiện như
sau:
- Xây dựng các công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung: Vốn NSNN 80%; vốn đóng góp của nhân dân 20%.
- Xây dựng các công trình cấp nước,
vệ sinh trường học: Vốn NSNN 80%; vốn đóng góp của nhân dân 20%..
- Xây dựng các công trình cấp nước,
vệ sinh trạm y tế: Vốn NSNN 100%.
- Xây dựng các công trình cấp nước,
vệ sinh chợ nông thôn: Vốn NSNN 50%; vốn đóng góp của nhân dân 50%.
- Xây dựng các công trình cấp nước
và vệ sinh tại hộ gia đình: Vốn nhân dân tự huy động thực hiện 100%.
- Xây dựng các bể chứa, thu gom
bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Vốn nhân dân tự huy động thực hiện 100%.
7. Các giải pháp thực hiện:
7.1. Giải pháp về huy động vốn.
- Phát huy nội lực, tạo cơ sở pháp
lý khuyến khích sự tham gia của người dân, các thành phần kinh tế - xã hội, các
tổ chức trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Thực hiện hiệu quả việc lồng
ghép với các chương trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.
- Tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn
tín dụng ưu đãi để xây dựng công trình cấp nước và vệ sinh môi trường.
7.2. Giải pháp về kỹ thuật, công
nghệ.
- Áp dụng công nghệ phù hợp với từng
vùng, ưu tiên việc sử dụng công nghệ tiên tiến đối với các thị trấn, thị tứ,
vùng đông dân cư có kinh tế phát triển.
- Ưu tiên các công trình khai
thác, sử dụng nguồn nước ngầm.
- Đầu tư kinh phí cho: Công tác khảo
sát, tìm nguồn nước ổn định cho các vùng đặc biệt khó khăn; tập huấn, đào tạo
tuyên truyền viên; áp dụng thử nghiệm mang tính trình diễn và chuyển giao công
nghệ đối với việc xây dựng các công trình vệ sinh nông thôn.
7.3. Giải pháp về cơ chế chính
sách.
- Xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách theo quy định và phù hợp với đặc tính từng vùng để tạo điều kiện thuận
lợi nhất trong việc thực hiện chương trình (về nguồn vốn đầu tư; quản lý, thực
hiện đầu tư; khai thác sử dụng; đào tạo nguồn nhân lực v.v...).
7.4. Giải pháp về vận động và truyền
thông.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông
có nội dung thích hợp và các hình thức truyền thông đa dạng, dễ hiểu, phù hợp với
trình độ dân trí của từng vùng, từng địa phương cho từng nhóm đối tượng cần
truyền thông. Thực hiện truyền thông trên quy mô rộng rãi, thường xuyên, liên tục.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông tới
tận người dân, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp công sức,
vốn để thực hiện chương trình.
Kết hợp phong trào xây dựng làng
xã văn hóa với việc vận động tuyên truyền xây dựng công trình cấp nước và vệ
sinh môi trường nông thôn, gắn tiêu chí việc được sử dụng nước sạch và đảm bảo
vệ sinh môi trường với tiêu chí làng, xã văn hóa.
- Kết giữa việc thực hiện vệ sinh
môi trường nông thôn với việc thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường bền vững của
quốc gia.
8. Tổ chức thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chủ trì trong việc tham mưu, quản lý, hướng dẫn và đôn đốc
thực hiện. Phối hợp với các sở quản lý chương trình chuyên ngành xây dựng các
mô hình điểm, khai thác nguồn vốn và các nội dung liên quan để thực hiện.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chịu trách nhiệm cân đối, khai thác, lồng ghép nguồn vốn để thực hiện.
- Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh Truyền
hình tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, vận
động, hướng dẫn thực hiện chương trình.
- UBND các huyện, thành thị chịu
trách nhiệm huy động nguồn lực địa phương và vận động nguồn vốn đóng góp của
nhân dân để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch triển khai
cụ thể tại cấp cơ sở; quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện đầu tư và khai thác
sử dụng.
9. Dự toán và nguồn vốn lập điều
chỉnh qui hoạch:
+ Dự toán lập điều chỉnh qui hoạch:
507.171.000,0 đồng.
+ Nguồn vốn thực hiện: Vốn ngân
sách Nhà nước (307.171.000,0 đồng); vốn tài trợ của Tổ chức Unicef
(200.000.000,0 đồng).
10. Các nội dung cụ thể khác theo
hồ sơ qui hoạch điều chỉnh đã được chỉnh sửa theo kết quả thẩm định của Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình duyệt.
Điều 2. Các nội dung liên quan khác giữ nguyên theo nội
dung đã được phê duyệt tại Quyết định số 2376/QĐ-UB ngày 31/7/2001 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh Phú
Thọ; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Phú Thọ và các ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thực hiện.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Hải
|