ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 29
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VỀ KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG
XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHUNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
72/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 149/TTr-STC ngày 05 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định
phương thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung và thẩm quyền quyết định các
nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ quan
nhà nước, cơ quan, đơn vị của Đảng ở tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội được ngân
sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý
dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị); doanh nghiệp
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên.
2. Quyết định này không quy
định các nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung
thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; các đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các đơn vị thuộc trung ương quản lý đóng
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng phương
thức quản lý xe ô tô phục vụ công tác chung: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên.
2. Đối tượng thực hiện khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc, Phó Giám đốc sở và
tương đương cấp tỉnh.
c) Bí thư Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
d) Ủy viên Ban Thường vụ Huyện
ủy, Thị ủy, Thành ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Chủ tịch công ty, Giám đốc,
Phó Giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước.
e) Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc trường hợp cần thiết do yêu cầu công tác được sử dụng xe ô tô phục
vụ công tác chung để đi công tác.
3. Người có thẩm quyền quyết
định các nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh:
a) Thủ trưởng các Văn phòng cấp
tỉnh (Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hưng Yên; sở, ban, ngành và tương đương trực thuộc tỉnh; các tổ chức chính trị
- xã hội trực thuộc tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh (sau đây gọi là đơn vị dự toán cấp I).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
c) Chủ tịch công ty tại các
doanh nghiệp nhà nước.
4. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Phương thức quản lý
và thẩm quyền quyết định các nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ
công tác chung
1. Phương thức quản lý xe ô tô
phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phương thức quản
lý trực tiếp: Giao cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tiêu chuẩn, định mức sử
dụng xe ô tô theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND ngày
16 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên quy định về số lượng,
chủng loại xe ô tô theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên (sau
đây gọi là Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND) được trực tiếp quản lý, sử dụng xe ô
tô.
2. Thẩm quyền quyết định về
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh như sau:
a) Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp I quyết định các nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công
tác chung (trừ nội dung quy định tại điểm c khoản này) cho cơ quan, đơn vị trực
thuộc theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định các nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung (trừ nội dung quy định tại điểm c khoản này) cho cơ quan, đơn vị trực thuộc
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP.
c) Riêng đối tượng áp dụng
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ quan, đơn vị của
Đảng ở tỉnh được thực hiện theo quyết định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
d) Chủ tịch công ty tại các
doanh nghiệp nhà nước quyết định các nội dung về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
phục vụ công tác chung của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
72/2023/NĐ-CP.
3. Trường hợp tất cả các chức
danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các công đoạn thì không
thực hiện trang bị xe ô tô tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Trường hợp đã trang
bị xe ô tô thì phải sắp xếp lại, xử lý số xe ô tô hiện có theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng xe ô tô
phục vụ công tác chung theo đúng tiêu chuẩn, định mức tại Nghị định số
72/2023/NĐ-CP, phương thức quản lý xe quy định tại Quyết định này và số lượng,
chủng loại xe tại Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND.
b) Trường hợp lựa chọn áp dụng
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung thì Thủ trưởng các đơn vị
dự toán cấp I, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành theo thẩm quyền
quyết định về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại cơ
quan, đơn vị trực thuộc. Đồng thời, bổ sung hình thức khoán vào quy chế chi
tiêu nội bộ và thực hiện thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Thực hiện rà soát sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
d) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực
thuộc (nếu có) thực hiện quản lý, sử dụng xe ô tô theo quy định của pháp luật; chủ
động bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ chính sách cho các lái xe ô tô theo quy
định.
2. Các doanh nghiệp nhà nước:
Trường hợp lựa chọn áp dụng khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung thì Chủ tịch công ty các doanh nghiệp nhà nước ban hành theo thẩm quyền
quyết định về khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của doanh
nghiệp và thực hiện các nội dung tương tự tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh tại Quyết định này. Tổng hợp khó khăn, vướng mắc theo đề
nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị triển khai thực hiện mua sắm, xử lý xe ô tô phục vụ công tác chung
thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước trong việc bố trí, sắp
xếp công việc, giải quyết chế độ, chính sách cho lái xe và xử lý các khó khăn, vướng
mắc có liên quan sau khi có Phương án sắp xếp lại, xử lý xe ô tô được cấp thẩm
quyền phê duyệt; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những
nội dung vượt thẩm quyền.
Điều 5. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với xe ô tô bán tải, xe
ô tô từ 12-16 chỗ ngồi phục vụ công tác chung hiện có thuộc các cơ quan, đơn vị
được giao thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 72/2023/NĐ-CP
được tạm giữ lại tiếp tục sử dụng cho đến khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
số lượng đối với nhóm xe ô tô này (sau khi có ý kiến thống nhất của Hội đồng
nhân dân tỉnh) và đảm bảo không vượt số lượng xe ô tô bán tải, xe ô tô từ 12-16
chỗ ngồi quy định tại Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành quy định về tiêu
chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng xe chuyên dùng trong các cơ quan, đơn
vị nhà nước thuộc tỉnh Hưng Yên quản lý và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp các cơ quan, đơn vị này đã được giao xe theo quy định tại Khoản 1
Điều 3 Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND thì không áp dụng khoản này.
2. Đối với xe ô tô đã được cấp
có thẩm quyền quyết định giao (tạm thời), điều chuyển (tạm thời) cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh: Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có trách nhiệm rà soát, đối chiếu với số lượng xe tối đa theo Quyết định số 22/2024/QĐ-UBND,
nếu không vượt số lượng xe tối đa thì tiếp tục giữ lại quản lý, sử dụng; trường
hợp không phù hợp thì báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 6. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Tỉnh ủy;
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hưng
Yên; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị của Đảng ở tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; doanh nghiệp nhà nước và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Lê Huy
|