ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2021/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
29 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG QUY HOẠCH
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP,
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP,
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP,
ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 về quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số
09/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên về Ban hành
Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Điện Biên;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh, CVCK;
- Báo Điện Biên Phủ, Đài PT-TH tỉnh, Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, TH (DVH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2021/QĐ-UBND, ngày 29/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định phân công, phân
cấp tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị; tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt
động quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Khu vực có ý nghĩa quan
trọng" là khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính thuộc đơn vị hành
chính các phường trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ (trừ địa giới hành chính
các xã) và khu vực thuộc phạm vi Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc
gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 24/8/2015.
2. "Đô thị mới" là
đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy
định của pháp luật.
3. "Khu đô thị mới"
là một khu vực được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và nhà ở.
4. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị cấp tỉnh là Sở Xây dựng; cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị cấp huyện là Phòng quản lý đô thị thành phố, thị xã hoặc Phòng
Kinh tế - Hạ tầng các huyện.
5. Quy hoạch đô thị gồm: Quy hoạch
chung đô thị; Quy hoạch phân khu đô thị và Quy hoạch chi tiết đô thị được tổ chức
thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị.
6. Quy hoạch xây dựng (trừ quy hoạch
đô thị) bao gồm: (1) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng
vùng huyện; (2) Quy hoạch xây dựng khu chức năng; (3) Quy hoạch nông thôn được
tổ chức triển khai theo Luật Xây dựng.
Điều 4. Kinh phí
cho công tác quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Nguồn kinh phí
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước.
b) Kinh phí từ các thành phần kinh tế
ngoài Nhà nước.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ kinh phí cho công tác quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị.
2. Sử dụng kinh phí
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước
ưu tiên cho quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện; các quy hoạch chung
và quy hoạch phân khu xây dựng, đô thị.
b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng,
quy hoạch chi tiết đô thị, khuyến khích, xúc tiến các thành phần kinh tế ngoài
Nhà nước hỗ trợ, tài trợ (bao gồm cả tài trợ bằng sản phẩm quy hoạch).
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN
CẤP TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 5. Thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, đồ án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án sau:
a) Quy hoạch chung đô thị (bao gồm cả
Quy hoạch chung đô thị mới);
b) Quy hoạch phân khu đô thị (bao gồm
cả Quy hoạch phân khu đô thị mới);
c) Quy hoạch chi tiết đô thị tại khu
vực có ý nghĩa quan trọng, khu đô thị mới;
d) Quy hoạch chi tiết đô thị có phạm
vi liên quan đến địa giới của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
đ) Quy hoạch vùng liên huyện;
e) Quy hoạch vùng huyện;
f) Quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng;
g) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng;
h) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng có phạm vi liên quan đến địa giới của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ngoài nhiệm vụ, đồ án quy định tại
khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ, đồ án trong phạm
vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Xây dựng:
a) Quy hoạch chi tiết đô thị;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng;
c) Quy hoạch chung xây dựng xã;
d) Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân
cư nông thôn.
Điều 6. Thẩm quyền
thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện
thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch:
a) Quy hoạch chung đô thị mới;
b) Quy hoạch phân khu đô thị, Quy hoạch
chi tiết đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới của hai đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên.
c) Quy hoạch vùng liên huyện;
d) Quy hoạch chung, phân khu, chi tiết
xây dựng khu chức năng có phạm vi liên quan đến địa giới của hai đơn vị hành
chính cấp huyện trở lên.
đ) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý
trừ nhiệm vụ, đồ án quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều này, gồm:
a) Quy hoạch chung, phân khu, chi tiết
đô thị;
b) Quy hoạch vùng huyện;
c) Quy hoạch chung, phân khu, chi tiết
xây dựng khu chức năng;
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, gồm:
a) Quy hoạch chung xây dựng xã;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình lập
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao đầu tư.
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
nhiệm vụ, đồ án trước khi phê duyệt đối với các loại quy hoạch sau:
a) Quy hoạch chung đô thị mới
b) Quy hoạch vùng liên huyện;
c) Quy hoạch chung, phân khu, chi tiết
xây dựng khu chức năng có phạm vi liên quan đến hai đơn vị hành chính cấp huyện
trở lên.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức báo cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua nhiệm vụ, đồ án thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý trước khi phê duyệt hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đối với các loại quy hoạch (trừ quy hoạch quy định
tại khoản 5 và khoản 7 Điều này):
a) Quy hoạch chung đô thị;
b) Quy hoạch vùng huyện;
c) Quy hoạch chung, phân khu, chi tiết
xây dựng khu chức năng.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức báo cáo Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua nhiệm vụ, đồ án trước
khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đối với các loại quy hoạch:
a) Quy hoạch chung xây dựng xã;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
Điều 8. Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế
- xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển, cơ quan tổ chức lập quy
hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch, báo cáo cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch cho chủ trương việc điều chỉnh quy hoạch.
2. Trình tự thủ tục điều chỉnh quy hoạch
đô thị được thực hiện theo quy định tại Chương IV Luật Quy hoạch đô thị năm
2009 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018.
3. Trình tự thủ tục điều chỉnh Quy hoạch
vùng liên huyện, quy hoạch vùng huyện; Quy hoạch xây dựng khu chức năng; Quy hoạch
nông thôn được thực hiện theo quy định tại mục 6 Chương II Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi bổ sung tại Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018.
4. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhiệm vụ, đồ án quy hoạch theo quy định tại Điều 5 Quy định này có thẩm quyền
quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
Điều 9. Công bố
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Cơ quan lập quy hoạch theo quy định
tại Điều 7 quy định này là cơ quan chủ trì tổ chức công bố công khai quy hoạch
(bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh). Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch (hoặc phê duyệt điều chỉnh) cơ quan chủ
trì tổ chức công bố công khai quy hoạch có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch
theo quy định (hình thức, nội dung công bố được thực hiện theo quy định tại khoản
12 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch năm 2018).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì tổ chức công bố công
khai quy hoạch đối với phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 10. Cắm mốc
giới quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị ngoài thực địa
Sau khi Đồ án quy hoạch xây dựng, quy
hoạch đô thị được phê duyệt Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
1. Sở Xây dựng tổ chức cắm mốc giới đối
với các Đồ án có phạm vi liên quan đến địa giới của 02 đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
cắm mốc giới các Đồ án quy hoạch thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý (trừ các Đồ án theo quy định tại khoản 3 Điều này).
3. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
tổ chức cắm mốc giới và quản lý bảo vệ mốc giới đối với đồ án quy hoạch chi tiết
trong khu vực được giao thực hiện dự án. UBND cấp xã và phòng quản lý quy hoạch
xây dựng cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư trong việc bàn giao mốc
giới.
Điều 11. Lưu trữ
hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Sở Xây dựng lưu
trữ hồ sơ quy hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; các đồ án quy
hoạch xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và toàn bộ các tệp tin
(File) hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan có liên quan các hồ sơ quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đế quản lý, cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin về quy hoạch xây
dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
lưu trữ hồ sơ về quy hoạch xây dựng được duyệt trong phạm vi địa giới hành
chính quản lý.
3. Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có liên quan để lưu trữ, quản lý và làm cơ sở
xem xét cấp phép xây dựng và cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng.
4. Sau khi được phê duyệt, các cơ
quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm gửi bản chính Quyết định phê duyệt, đồ
án quy hoạch và tệp tin (File) toàn bộ hồ sơ quy hoạch về Sở Xây dựng để
quản lý thống nhất trên địa bàn tỉnh, cập nhật
và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 12. Cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Cơ quan quản lý quy hoạch cấp tỉnh,
cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan
đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu
trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị do mình quản lý.
2. Hình thức, thời gian cung cấp
thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 16, Điều
28 và khoản 13 Điều 29 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch năm 2018
Điều 13. Giới
thiệu địa điểm
1. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các
nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư
xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy mô, tính chất
đầu tư, tiết kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội và môi trường của khu vực.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
1. Trách nhiệm của các cấp:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước về Quy hoạch xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh theo
phân cấp của Chính phủ. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp
xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, trật tự xây
dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp,
ngành và cơ quan liên quan:
a) Công tác quản lý quy hoạch xây dựng
phải được phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hệ thống, đảm bảo hiệu quả giữa Ủy
ban nhân dân các cấp, giữa cơ quan chuyên môn cấp dưới với cơ quan chuyên môn cấp
trên, giữa các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
b) Sở Xây dựng và các cơ quan nhà nước
thống nhất, phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng
công trình đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra
công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;
phổ biến kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch đô thị
để các ngành, địa phương biết và tổ chức triển khai thực
hiện.
b) Lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng
hàng năm và kế hoạch kinh phí thực hiện đối với các quy hoạch xây dựng được
giao theo quy định.
c) Bàn giao hồ sơ quy hoạch và đĩa CD
sao lưu toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt cho các đơn vị có liên quan.
d) Lập kế hoạch thực hiện quy hoạch đối
với các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo phân công.
2. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
thanh, quyết toán kinh phí tổ chức lập quy hoạch, cắm mốc quy hoạch.
b) Tham gia góp ý trong công tác thẩm
định dự toán kinh phí lập quy hoạch xây dựng.
3. Các Sở, ngành liên quan
Có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý
kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch; cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến
quy hoạch ngành thuộc quyền quản lý để phục vụ công tác lập quy hoạch xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng
và cân đối kế hoạch kinh phí ngân sách địa phương hàng năm đối với các quy hoạch
xây dựng theo phân cấp;
b) Tổ chức lập và phê duyệt kế hoạch
thực hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng sau khi phê
duyệt theo thẩm quyền.
c) Rà soát định kỳ đối với quy hoạch
phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy hoạch được phê
duyệt.
d) Cập nhật quy hoạch xây dựng vào
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương cho đồng bộ trước khi trình phê
duyệt theo quy định.
đ) Bàn giao hồ sơ quy hoạch và đĩa CD
sao lưu toàn bộ nội dung đồ án quy hoạch xây dựng do địa phương đã phê duyệt
cho Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan để quản lý theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, phổ biến quy định này
và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan đến công tác quy hoạch
cho nhân dân trên địa bàn quản lý biết để thực hiện và giám sát.
b) Tiếp nhận, quản lý và bảo vệ mốc
giới ngoài thực địa theo quy định.
c) Trực tiếp kiểm tra trật tự xây dựng
thuộc địa bàn mình quản lý.
Điều 16. Điều
khoản chuyển tiếp và thi hành
1. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng
đang tổ chức lập, thẩm định nhưng chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức
thực hiện các bước tiếp theo theo quy định này.
2. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị đã thẩm định và phê duyệt thì thực hiện theo nội dung quyết định
đã phê duyệt mà không phải lập, thẩm định và phê duyệt lại theo quy định này,
trường hợp tổ chức điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt thì thực hiện theo quy định
này.
3. Các nội dung khác không nêu tại
quy định này hoặc nội dung trong bản quy định này bị điều chỉnh bởi văn bản quy
phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn thì thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.