Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 34/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2016/QĐ-UBND quy định chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Số hiệu 34/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 02/08/2019
Ngày có hiệu lực 15/08/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Đức Chính
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2019/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 02 tháng 8 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 49/2016/QĐ-UBND NGÀY 15/12/2016 CỦA UBND TỈNH QUẢNG TRỊ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cLuật Ban hành văn bn quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định s43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phquy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật đất đai;

Căn cứ Nghị định s 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định v giá đt;

Căn cứ Nghị định s45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định s47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư s37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Xét đnghị của Chủ tịch UBND thành phĐông Hà tại Tờ trình s 66/TTr-UBND ngày 10/5/2019; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2377/TTr-STNMT ngày 26/7/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị quy định một số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đông Hà

1. Sửa đổi Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 4 như sau:

“a) Trường hợp ranh gii giải phóng mặt bng trùng với mép ngoài cùng của đường giao thông sau khi xây dựng hoàn thành (không tính mái taluy), nếu khoảng cách gn nht của mặt trước nhà (công trình chính) đến mép ngoài ranh giới giải phóng mặt bằng từ 1,0 m trxuống và nền nhà hiện tại cao hơn hoặc thấp hơn cao độ mép ngoài cùng vỉa hè đối với trường hợp được thiết kế hoàn thiện mặt đường và vỉa hè; hoặc cao độ đỉnh bó vỉa đối với trường hợp chỉ mới thiết kế mặt đường và bó vỉa; hoặc cao độ tim mặt đường giao thông đối với trường hợp chỉ mới thiết kế mặt đường từ 0,2 m trở lên.

b) Trường hợp ranh giới giải phóng mặt bng không trùng với mép ngoài cùng của đường giao thông sau khi xây dựng hoàn thành (không tính mái taluy), nếu khoảng cách gần nhất của mặt trước nhà (công trình chính) đến mép ngoài ranh giới giải phóng mặt bằng từ 1,0 m trở xuống và nền nhà hiện tại cao hơn hoặc thấp hơn cao độ mép ngoài cùng vỉa hè đi với trường hp được thiết kế hoàn thiện mặt đường và vỉa hè; hoặc cao độ đỉnh bó vỉa đối với trường hp chỉ mới thiết kế mặt đường và bó vỉa; hoặc cao độ tim mặt đường giao thông đối với trường hợp chỉ mới thiết kế mặt đường từ 0,4 m tr lên.”

2. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 4 như sau:

“b) Đối với công trình xây dựng nhà biệt thự; nhà có kết cấu đặc biệt; nhà gcó kiến trúc hoa văn chạm trổ, độ phức tạp về kết cấu, kiến trúc; công trình kiến trúc khác chưa có trong đơn giá quy định của UBND tỉnh; công trình của cộng đồng dân cư, tôn giáo, tín ngưỡng có kiến trúc phức tạp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê đơn vị tư vấn lập dự toán hoặc tự lập dự toán nếu có năng lực, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt. Chi phí lập dự toán được bố trí từ nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 4 Điều 4 như sau:

“a) Ngoài nhng quy định về bồi thường, htrợ khi di chuyển mmả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, htrợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các quy định ca UBND tỉnh, đối tượng phải cất bốc, di dời, cải táng mồ mcòn được htrợ các khoản sau:

- Mua tiểu sành.

- Htrợ việc cải táng theo phong tục, tập quán.

- Hỗ trợ đào đất tìm kiếm mộ chôn cất lâu năm khó tìm kiếm. Việc xác nhận mộ chôn cất lâu năm khó tìm kiếm do UBND phường nơi có đất thu hồi thực hiện. Khối lượng đất đào tìm kiếm mộ được xác định trên cơ sở diện tích mộ và chiều sâu 1,5 mét tính từ chân mộ, đơn giá htrợ theo đơn giá đào đất bng thủ công.

- Htrợ xử lý đảm bo vệ sinh môi trường, đối với mồ mả có thời gian chôn cất từ 03 năm đến 05 năm được hỗ trợ thêm 5.000.000 đồng/ ngôi.

- Các chủ thể có mộ bị ảnh hưởng nếu cam kết tự di dời mồ mả vào vị trí cải táng riêng của mình, phù hp với quy hoạch của địa phương thì được htrợ 1.000.000 đồng/mộ.”

4. Sửa đổi Khoản 6 Điều 4 như sau:

“6. Htrợ việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

[...]