ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỂ THÀNH LẬP SỞ VĂN
HÓA VÀ THỂ THAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Công văn số 19/TTg-TCCV
ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế và kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế để thành lập Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 465/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
thành lập Sở Văn hóa và Thể thao.
Sở Văn hóa và Thể
thao là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch
vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Sở Văn hóa và Thể
thao có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Trụ sở của Sở Văn hóa và Thể thao đặt
tại số 08 Lý Thường Kiệt, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội
hóa trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao ở địa phương;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; Trưởng, Phó Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Thông tin và Truyền
thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, các
Hội đồng chuyên ngành về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương; cấp giấy phép nghiên cứu,
sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa
thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh ở địa
phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi được phê duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả
năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn
cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật ở địa
phương;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật
đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng mua bán di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư
nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định
cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa phương;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở địa phương.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù
hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn
về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn
hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
- Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào
tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền
hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc địa phương
ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc địa phương mời tổ
chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa
phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa
phương;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ
hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của
pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung,
cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức
thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện
ảnh khác ở địa phương.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc theo quy
định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh
theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên
hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản
lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo
hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm
bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở địa phương;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết
quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động
thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp và
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng
đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn; thông
báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại địa phương;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương
tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm và tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin).
11. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy
hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở địa phương trên cơ sở quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, cơ
quan, đơn vị văn hóa tại địa phương;
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc
cư trú tại địa phương;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại địa phương;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật
quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên
truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội tại
địa phương;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép
hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò
chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác
tại địa phương;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang
trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình
đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo
đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin
về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia
đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ
nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở địa phương sau khi được
phê duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao
quốc gia vận động nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở
thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể thao quần chúng
cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham
gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu
diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận
gia đình thể thao tại địa phương;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tổ chức thực hiện giáo
dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ
trang tại địa phương.
15. Về thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền
giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý
của Sở.
16. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt
động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao.
17. Thẩm định, tham gia thẩm định các
dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao ở địa
phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn
hóa, thể thao theo quy định của pháp luật.
20. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc tổ chức các lễ hội văn hóa thể thao quy mô cấp tỉnh.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao đối với Phòng Văn hóa và Thông tin và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
24. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao ở địa phương.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
29. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình thể dục, thể thao theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
30. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Văn hóa và Thể thao có 01 Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước Hội
đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo
quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức - Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý văn hóa;
e) Phòng Quản lý di sản văn hóa;
g) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và
gia đình;
h) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, gồm:
a) Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật;
b) Trường Trung cấp Thể dục Thể thao
Huế;
c) Nhà hát Nghệ thuật Ca kịch Huế;
d) Trung tâm Văn hóa Thông tin;
đ) Trung tâm Thể thao Huế;
e) Trung tâm Thể thao Dưới nước;
g) Trung tâm Quản lý và Tổ chức biểu
diễn ca Huế;
h) Trung tâm Phát hành Phim và Chiếu
bóng;
i) Trung tâm Nghệ thuật Lê Bá Đảng;
k) Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế;
l) Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế;
m) Thư viện tổng hợp;
n) Đoàn Bóng đá Huế.
(Nhà Trưng bày tác phẩm nghệ thuật Điềm
Phùng Thị trực thuộc Văn phòng Sở).
Ngoài các đơn vị nêu trên, căn cứ vào
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về
Văn hóa và Thể thao ở địa phương, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập thêm một số
đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1591/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ; Văn hóa và Thể thao và Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các PCVP và CV: VH, TH;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|