ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2014/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC
PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 348/2014/NQ-HĐND ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức đóng góp Quỹ
quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử
dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điên Biên về việc quy định mức thu, quản lý, sử dụng Quỹ
quốc phòng trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014
của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu, quản lý và sử dụng
Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, quản
lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thu, quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh ở
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư
trú trên địa bàn thuộc đối tượng đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Nguyên tắc
thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở cấp xã,
do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp
để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã; Chủ tài khoản Quỹ
quốc phòng - an ninh là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của
pháp luật.
2. Việc đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ quốc
phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng
pháp luật.
3. Quỹ quốc phòng - an ninh được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước cấp huyện để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ và được
sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 4. Đối tượng đóng
góp và đối tượng miễn đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Đối tượng đóng góp
- Hộ gia đình, bao gồm: Hộ có cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể và hộ không sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
- Cơ quan (là những đơn vị có con dấu riêng và
tài khoản riêng).
+ Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
cơ quan Đảng; tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp
thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (gọi chung là
các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh);
+ Các phòng, ban, cơ quan, đoàn thể, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước; đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội; cơ quan Đảng; tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp thuộc huyện (gọi chung là các cơ quan, tổ chức cấp huyện);
+ Cơ quan, tổ chức cấp xã.
- Các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trên địa bàn tỉnh.
- Công dân trong độ tuổi lao động (nam đủ
18 đến 60 tuổi, nữ đủ 18 đến 55 tuổi) có đăng ký hộ khẩu thường trú, đăng ký tạm
trú trên địa bàn tỉnh Điện Biên thời gian từ 06 tháng trở lên.
2. Đối tượng miễn đóng góp Quỹ quốc phòng -
an ninh
- Hộ gia đình có Bà Mẹ Việt Nam anh hùng;
- Hộ gia đình người già neo đơn, không có lương
hưu;
- Hộ gia đình liệt sỹ (đang hưởng chế độ tuất),
hộ thương binh và người mất sức lao động từ 61% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng
tháng, cán bộ, chiến sỹ đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Hộ gia đình đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng
trợ cấp hàng tháng;
- Hộ nghèo; Hộ có người nhiễm chất độc da
cam/dioxin đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
Điều 5. Mức đóng góp
1. Đối với các cơ quan, đơn vị
- Cơ quan tổ chức cấp tỉnh: 400.000 đồng/đơn vị/năm;
- Cơ quan tổ chức cấp huyện: 300.000 đồng/đơn
vị/năm;
- Cơ quan tổ chức cấp xã: 200.000 đồng/đơn
vị/năm.
2. Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ: Đóng góp theo bậc thuế môn bài:
- Thuế môn bài bậc 1: 500.000 đồng/đơn vị/năm;
- Thuế môn bài bậc 2: 400.000 đồng/đơn vị/năm;
- Thuế môn bài bậc 3: 300.000 đồng/đơn vị/năm;
- Thuế môn bài bậc 4: 200.000 đồng/đơn vị/năm;
3. Mức đóng góp đối với hộ gia đình, cá nhân
- Hộ gia đình cư trú tại các phường, thị trấn:
15.000 đồng/hộ/năm;
- Hộ gia đình cư trú tại các xã: 10.000 đồng/hộ/năm;
- Cá nhân không sinh sống theo hộ gia đình tại
các địa bàn: 5.000 đồng/người/năm;
- Hộ gia đình sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
Đóng góp theo bậc thuế môn bài, cụ thể:
- Thuế môn bài bậc 1, bậc 2: 100.000 đồng/hộ/năm;
- Thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6: 50.000 đồng/hộ/năm.
4. Ngoài mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
quy định tại khoản 1,2,3 Điều này, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện
đóng góp cao hơn mức quy định vào Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Các đối tượng miễn đóng góp (tại khoản 2, Điều 4
Quyết định này) nếu có nguyện vọng tham gia đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh đều
được khuyến khích và tiếp nhận.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 6. Phương thức
thu, nộp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Cơ quan thực hiện thu: Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Phương thức thu, nộp
- Bằng chuyển khoản: Đơn vị, tổ chức, cá nhân chuyển
tiền vào tài khoản của Quỹ quốc phòng - an ninh;
- Bằng tiền mặt: Đóng góp trực tiếp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc người được Ủy ban nhân dân cấp xã ủy quyền thu bằng biên
lai thu tiền do Sở Tài chính phát hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch
tổ chức thu Quỹ quốc phòng - an ninh, tạo sự đồng thuận và quyền đóng góp Quỹ
quốc phòng - an ninh đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và
nhân dân bảo đảm chặt chẽ, thiết thực và hiệu quả; đảm bảo công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh. Đồng thời thông báo rộng rãi đến
các hộ gia đình và cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp thuộc diện đóng góp
Quỹ quốc phòng - an ninh.
4. Toàn bộ số tiền thu đóng góp xây dựng Quỹ quốc
phòng - an ninh được nộp vào tài khoản tiền gửi khác, mở tại Kho bạc Nhà nước
huyện, thị xã, thành phố và được hạch toán vào quỹ chuyên dùng ngân sách xã
theo quy định của Bộ Tài chính. Kết thúc năm ngân sách, kinh phí sử dụng không
hết trong năm được chuyển sang năm sau thực hiện tiếp, không được dùng vào mục
đích khác.
5. Quỹ quốc phòng - an ninh được tổ chức đóng
góp vào tháng 5 hàng năm. Ngoài thời điểm nêu trên, cơ quan, tổ chức và
cá nhân có thể đóng góp thêm vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
Điều 7. Sử dụng Quỹ quốc
phòng - an ninh
Ủy ban nhân dân cấp xã được sử dụng Quỹ quốc
phòng - an ninh như sau:
1. Chi cho công tác tổ chức thu với mức 10%
trên tổng số thực thu để sử dụng: Mua biên lai ấn chỉ; Văn phòng phẩm; Hỗ trợ
công tác thu Quỹ quốc phòng - an ninh;
2. Nguồn thu Quỹ quốc phòng - an ninh còn lại được
cân đối, bố trí cho công tác quốc phòng - an ninh tại địa phương hàng năm theo
một số nội dung chi như sau:
a) Chi hỗ trợ cho công tác huấn luyện dân
quân tự vệ, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở;
b) Chi tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết,
khen thưởng cho đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào bảo vệ
an ninh Tổ quốc và phong trào quốc phòng toàn dân ở địa phương;
c) Chi tuyên truyền vận động phong trào bảo
vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hỗ trợ cho công tác tuyển quân;
d) Chi hỗ trợ thăm hỏi cán bộ và nhân dân hy
sinh hay bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ về công tác quốc phòng - an
ninh;
e) Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện công cụ hỗ trợ,
bồi dưỡng cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng - an ninh;
f) Chi hỗ trợ các hoạt động khác cho lực lượng
dân quân tự vệ và lực lượng Công an xã theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các nội
dung chi Quỹ quốc phòng - an ninh và tình hình thực tế ở địa phương để chủ động
quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn cho phù hợp và đạt hiệu
quả.
Điều 8. Kế toán, báo
cáo quyết toán và công khai Quỹ
1. Quỹ được hạch toán theo hệ thống mục lục ngân
sách nhà nước và theo chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã do Bộ Tài chính
quy định.
2. Đơn vị phải thực hiện nộp tiền vào ngân sách
theo quy định, không được sử dụng kinh phí từ Quỹ quốc phòng - an ninh để chi
cho các nội dung khác ngoài những nội dung nêu tại Điều 7 Quy chế này.
3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05 tháng 6), hàng
năm (trước ngày 05 tháng 01 năm sau) Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện kết quả thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh (qua Phòng Tài chính -
Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố) để tổng hợp gửi Sở Tài chính (trước ngày
10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng), hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau).
4. Nội dung báo cáo
- Khái quát tình hình chung: Đơn vị hành chính,
tổng số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; tổng số hộ gia đình cư
trú trên địa bàn (phân tích chất lượng hộ gia đình không sản xuất kinh doanh, hộ
gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể ngành nghề, thu nhập).
- Kết quả đóng góp, thu, chi Quỹ quốc phòng - an
ninh theo năm tài khóa (phản ánh bằng số liệu cụ thể).
- Phương hướng thu Quỹ quốc phòng - an ninh năm
tới.
- Kiến nghị.
5. Nội dung công khai Quỹ quốc phòng - an ninh
phải được thể hiện bằng văn bản đồng thời thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai tài chính đối với các Quỹ
có vốn ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ khoản đóng góp của nhân dân.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động đóng góp,
quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp
hành đúng quy định kế toán, tài chính hiện hành.
b) Hàng năm lập dự toán và quyết toán thu,
chi Quỹ quốc phòng - an ninh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính
Kế hoạch và cơ quan Quân sự cấp huyện.
c) Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán
thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
d) Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá
nhân có thành tích; xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm theo thẩm
quyền.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện và quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh ở các xã, phường, thị trấn
trực thuộc.
b) Hàng năm báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Sở Tài chính về tình hình và kết quả đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
trên địa bàn.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính
a) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản
lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định tại Quy chế này.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình hoạt động Quỹ quốc phòng - an ninh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo quy định của pháp luật về tài
chính, kế toán, thống kê.
5. Kho bạc Nhà nước kiểm soát việc thu, chi
Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 10. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh được xem xét
khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh vi phạm các quy
định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm
thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề
vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (Thông
qua Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Sở Tài chính tỉnh) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.