UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá ngày 26 tháng 4 năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 Nghị định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng
12 năm 2012 của Hội đồng nhân tỉnh Hà Nam khoá XVII kỳ họp thứ 5 năm 2012 về Quy
định giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về giá các loại đất năm 2013 trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế Quyết
định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà
Nam về việc ban hành Quy định giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TC, TP, XD, TN&MT;
- Website Chính Phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- TTLT-CB, TTTH;
- Lưu VT, TN&MT.
Ml.D/12-2012/DD/QĐ/124.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY
ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Văn
bản này quy định về giá các loại đất năm 2012 áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng:
1. Giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
được sử dụng làm căn cứ để:
a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy
định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40
của Luật Đất đai năm 2003;
f) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất,
thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử
dụng đất không được thấp hơn mức giá do Uỷ ban dân nhân tỉnh quyết định theo
Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất theo quy
định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; giá các loại đất phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế phổ biến của thị trường trong điều kiện bình thường
trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Giá
các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp: (Bảng giá đất số 1).
a) Các khu vực được chia theo: Khu vực đồng
bằng, miền núi. Khu vực thành phố Phủ Lý; trong mỗi khu vực chia theo loại đất,
mục đích sử dụng đất.
b) Cách áp dụng giá đất đối với các khu vực:
- Khu vực miền núi: Áp dụng đối với đất trồng
cây hàng năm chỉ trồng được 1vụ/năm; đất nuôi trồng thuỷ sản và đất trồng cây
lâu năm, có điều kiện sản xuất khó khăn, trên vùng đất cao, đất trên núi, đồi
và xen kẽ núi đồi.
- Khu vực đồng bằng: Áp dụng với xã đồng bằng
và những khu vực thuộc xã miền núi có điều kiện sản xuất tương đương khu vực xã
đồng bằng
- Đất trồng cây hàng năm thuộc Khu vực đồng
bằng có điều kiện sản xuất khó khăn chỉ trồng được 1vụ/năm áp dụng bằng giá đất
khu vực miền núi.
Điều 5. Giá
đất ở tại khu vực ven các trục đường giao thông Quốc lộ, tỉnh lộ: (Bảng giá đất
số 2).
- Được chia theo các đường Quốc lộ, tỉnh lộ
và theo từng huyện, từng xã
- Đường Quốc lộ, tỉnh lộ giá đất chia theo
các vị trí và có tối đa 4 vị trí
Điều 6. Giá đất ở tại
thành phố Phủ Lý (Bảng giá đất số 3).
a) Khu vực các đường, phố:
- Chia theo đường phố, đoạn đường phố và mỗi đường,
đoạn đường phố có 4 vị trí và giá đất được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng
sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, du lịch, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương
mại, dịch vụ, du lịch.
- Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn
đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng
đoạn đường phố đó được quy định giá đất cụ thể
b) Khu vực nông thôn 6 xã ngoại thành thành
phố (ngoài khu vực đã xác định theo đường phố) được xác định theo các đường,
trục đường, đoạn đường và được chia làm 4 vị trí theo các đường.
Điều 7. Giá
đất ở tại các thị trấn: (Bảng giá đất số 4).
1. Được xác định theo khu vực và vị trí.
2. Giá đất tại mỗi khu vực theo các xã được
xác định theo các vị trí và mỗi khu vực có tối đa 4 vị trí.
Điều 8. Giá
đất ở tại nông thôn (không bao gồm đất có vị trí tiếp giáp với các trục đường
giao thông Quốc lộ, tỉnh lộ): (Bảng giá đất số 5).
1. Được xác định theo xã, khu vực và vị trí.
2. Giá đất tại mỗi khu vực theo các xã được
xác định theo các vị trí và mỗi khu vực có tối đa 4 vị trí.
Điều 9. Giá
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (Bảng giá đất số 6).
1. Được chia theo trong và ngoài các Khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề.
2. Khu vực và vị trí của thửa đất ngoài các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề được xác
định tương tự như đất ở đã quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 của quy định này.
Điều 10. Cách xác định vị trí, phân loại vị trí và khu vực giáp ranh
1. Xác định vị trí: Được chia tối đa làm 04
vị trí theo các đường và căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới mặt tiền
của các trục đường giao thông và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh
hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc vị trí số 1 có mức sinh
lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần trục đường giao
thông chính nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự thứ 2 trở đi có mức sinh
lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
- Vị trí 1: áp dụng đối với đất mặt tiền trục
đường giao thông.
- Vị trí 2: áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ liền kề với trục đường giao thông.
- Vị trí 3: áp dụng đối với thửa đất trong
ngõ liền kề với vị trí 2.
- Vị trí 4: áp dụng đối với các vị trí còn
lại điều kiện giao thông, sinh hoạt rất kém.
2. Đối với một thửa đất có vị trí tiếp giáp
từ hai trục đường trở lên thì mức giá được áp dụng là giá đất tại trục đường có
giá cao hơn.
3. Đối với một thửa đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp (ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công
nghiệp) thửa đất có chiều sâu so với mặt tiền tiếp giáp với trục đường trên
100m được phân loại theo vị trí: Diện tích để xác định vị trí 1 so với mặt tiền
tiếp giáp với trục đường có chiều sâu không quá 100m; phần còn lại nối tiếp vị
trí 1 xác định là vị trí 2 (trên 100m đến 200m); phần còn lại nối tiếp vị trí 2
xác định là vị trí 3 (trên 200m đến 300m); phần còn lại nối tiếp vị trí 3 xác
định là vị trí 4.
4. Khu vực đất giáp ranh giữa hai khu vực của
các xã, giữa các khu vực trong xã và giữa các đoạn đường trên cùng tuyến đường
giao thông trong địa bàn tỉnh:
- Khu vực đất giáp ranh giữa hai khu vực là
200 mét (được xác định từ địa phận tiếp giáp khu vực có mức giá cao hơn).
- Mức giá xác định tại khu vực đất giáp ranh
được chia thành các bậc có độ dài khoảng 20 mét hoặc lấy trọn thửa đất và độ
chênh lệch giữa các bậc là 10% của phần chênh lệch giá đất giữa hai khu vực
giáp ranh.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài chính, Tài
Nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Thuế
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện Quy định này./.