ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2008/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 30
tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP
ngày 08/11/2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số
110/TT-VP ngày 01/8/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 1122/2003/QĐ-UB-TC ngày 04/6/2003 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VP UBND tỉnh, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động trên địa bàn; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương
trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã theo quy định của pháp luật;
2. Thu thập, tổng hợp xử lý thông
tin, chuẩn bị các văn bản phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cung cấp và báo cáo thông tin định kỳ,
đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản
lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo
văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã soạn
thảo, chuẩn bị các đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với
các đề án, dự thảo văn bản của các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh;
7. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng các sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan; phối hợp với các cơ quan chức năng giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đã
ban hành tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố, thị xã;
9. Quản lý thống nhất công tác văn
thư, lưu trữ công văn, giấy tờ và việc ban hành văn bản của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và triển khai các chương trình, dự án thuộc chính sách dân tộc và miền núi;
11. Thực hiện việc công bố các văn bản
quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, theo quy định của pháp luật; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước,
quản lý vận hành Trung tâm Tích hợp dữ liệu, hệ thống giao ban trực tuyến,
trang văn bản quy phạm pháp luật và thông tin điện tử điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
12. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước; xây dựng
và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 thuộc
phạm vi hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật;
14. Bố trí các phiên họp, buổi làm việc,
tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, công tác đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Quản lý tài sản,
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
16. Ứng dụng các tiến bộ khoa học;
xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ số liệu phục vụ công tác quản lý về chuyên
môn, nghiệp vụ và thực hiện thông tin, báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan và đơn vị sự nghiệp trực thuộc
theo quy định của pháp luật;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ
tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được
phân công, phụ trách;
d) Việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Khối chuyên viên nghiên cứu
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu
công việc.
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được tổ chức các
phòng, theo lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính - Văn xã;
- Phòng Xây dựng - Giao thông;
- Phòng Công thương;
- Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Phòng Dân tộc.
b) Khối Hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Đội xe.
c) Đơn vị sự
nghiệp:
- Trung tâm Công báo - Tin học.
d) Đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ, đảm
bảo về tài chính:
- Nhà khách Hương Sen.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, các Phó Trưởng phòng và các chức danh khác thực hiện theo quy định hiện
hành;
3. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các Trung tâm trực thuộc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm trong biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh;
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, sắp xếp, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức đúng cơ cấu,
có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.