Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 3399/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của ngành khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 3399/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/11/2016
Ngày có hiệu lực 21/11/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Ngọc Hai
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3399/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 21 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 91/2015/NQ-HĐND ngày 14/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2265/QĐ-UBND ngày 3/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (giai đoạn 2016 - 2020);

Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1210/TTr- SKHCN ngày 26 tháng 10 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của ngành khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:

1. Phương hướng

a) Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội, là nội dung cần được ưu tiên đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.

b) Khoa học công nghệ phải đóng vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá. Do đó, cần đổi mới tư duy, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động khoa học công nghệ. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học công nghệ để huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.

c) Việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được xem là hai trong bốn khâu đột phá của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội, nên cần tập trung ưu tiên đầu tư nguồn lực thỏa đáng nhằm thúc đẩy việc nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động khoa học công nghệ của tỉnh.

d) Tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.

e) Phát triển thị trường khoa học và công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung trước hết vào khai thác tiềm năng, các sản phẩm lợi thế của địa phương. Thực hiện tốt chính sách đổi mới công nghệ - thiết bị, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, tạo năng suất và giá trị gia tăng cao, nhất là đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và cơ chế, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để không ngừng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và các trung tâm hoạt động khoa học công nghệ trên các lĩnh vực; hình thành các khu thực nghiệm ứng dụng công nghệ cao của tỉnh. Phát huy có hiệu quả các chương trình khoa học - công nghệ, ưu tiên thực hiện các chương trình, đề tài ứng dụng gắn với sản xuất và phục vụ sản xuất, các lĩnh vực có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành. Tăng cường quản lý tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng và sở hữu trí tuệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động khoa học công nghệ, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Khoa học và công nghệ góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tái cấu trúc nền kinh tế: Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 30% GRDP vào năm 2020, phấn đấu đạt khoảng 45% vào năm 2030. Tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt trên 20% trong giai đoạn 2016 - 2020 và duy trì ổn định ở mức trên 20% trong giai đoạn 2021 - 2030. Giá trị giao dịch của thị trường khoa học và công nghệ tăng trung bình 15 - 17%/năm.

- Phấn đấu tăng tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt trên 2% GRDP vào năm 2020 và đảm bảo mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ không thấp hơn số của Trung ương giao về cho địa phương.

- Số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: đạt 11 - 12 người trên một vạn dân vào năm 2020. Đến năm 2030: hình thành đồng bộ đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao, phát triển các tổ chức, tập thể khoa học và công nghệ mạnh.

- Đến năm 2020: Có ít nhất 5 bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành khoa học công nghệ được hình thành từ các kết quả nghiên cứu khoa học trên địa bàn; giai đoạn 2021 - 2030: số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành khoa học công nghệ tăng trung bình 15 - 20%/năm. Số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ giai đoạn 2016 - 2020 tăng 2 lần so với giai đoạn 2011 - 2015; giai đoạn 2021 - 2030 tăng 2 lần so với giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có sáng chế được tạo ra từ các kết quả nghiên cứu khoa học trên địa bàn.

- Đến năm 2020: hình thành tối thiểu 03 doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại 50% doanh nghiệp có vốn nhà nước; giai đoạn 2021 - 2030: phấn đấu mỗi năm tăng từ 01 đến 02 doanh nghiệp khoa học công nghệ, hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhà nước có đủ điều kiện, khuyến khích thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp không có vốn nhà nước.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ. Đến năm 2020, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức khoa học và công nghệ công lập đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ; đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học được đăng ký và lưu giữ trên hệ thống thông tin khoa học và công nghệ; phấn đấu số lượng kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách nhà nước được thương mại hóa tăng 10% hằng năm.

[...]